Trắc nghiệm Online xin gửi tới các bạn bài học Vận dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh tính chất hình học. Tính độ dài đoạn thẳng của hình thang. Bài học cung cấp cho các bạn phương pháp giải toán và các bài tập vận dụng. Hi vọng nội dung bài học sẽ giúp các bạn hoàn thiện và nâng cao kiến thức để hoàn thành mục tiêu của mình..
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Nhận dạng hình bình hành, chứng minh ba điểm thẳng hàng, chứng minh các đường thẳng đồng quy
- Nhận dạng hình bình hành: Thường sử dụng dấu hiệu nhận biết về cạnh đối và đường chéo.
- Chứng minh ba điểm thẳng hàng và các đường thẳng đồng quy dựa vào nhận xét: Nếu hai hình bình hành có một đường chéo chung thì hai đường chéo còn lại đi qua trung điểm của đường chéo chung đó.
Ví dụ 1: Tứ giác ABCD có M, N, P, Q lần lượt là trung điểm các cạnh AB, BC, CD, DA. Tứ giác MNPQ là hình gì? Vì sao?
Hướng dẫn:
Tứ giác MNPQ là hình bình hành
Từ giả thiết ta có NP, MQ thứ tự là các đường trung bình của
- MQ // BD
- MQ =
BD - NP // BD
- NP =
BD
Tứ giác MNPQ có hai cạnh đối song song và bằng nhau nên nó là hình bình hành.
Ví dụ 2: Cho hình bình hành ABCD, hai đường chéo AC, BD. Hạ AH
a) Chứng minh tứ giác AHCK là hình bình hành.
b) Gọi O là trung điểm của HK. Chứng minh ba điểm A, O, C thẳng hàng.
Hướng dẫn:
a) Từ giả thiết ta có AH
Áp dụng tính chất về cạnh vào hình bình hành ABCD và tính chất góc so le của AD // BC ta được:
- AD = CB
Tứ giác AHCK có hai cạnh đối AH và CK song song và bằng nhau nên nó là hình bình hành.
b) Áp dụng tính chất về đường chéo vào hình bình hành AHCK ta được hai đường chéo AC và HK cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Do O là trung điểm của HK nên O cũng là trung điểm của AC.
Vậy A, O, C thẳng hàng.
2. Nhận dạng hình bình hành để chứng minh hai đường thẳng song song
- Ta nhận dạng hình bình hành.
- Dựa vào định nghĩa hình bình hành để chứng minh hai đường song song.
Ví dụ 3: Cho hình bình hành ABCD, trên hai cạnh AB, CD thứ tự lấy hai điểm M, N sao cho AM = CN. Chứng minh BN // DM
Hướng dẫn:
Áp dụng định nghĩa, tính chất về cạnh và giả thiết vào hình bình hành ABCD ta được:
AB // CD
AB = CD
AM = CN
Tứ giác BNDM có hai cạnh đối MB và DN song song và bằng nhau nên nó là hình bình hành.
3. Vẽ thêm hình bình hành để chứng minh quan hệ về độ dài và tính góc
- Vẽ thêm hình bình hành bằng cách xác định một đoạn thẳng có trung điểm làm một đường chéo, sau đó chọn một trong hai giải pháp sau:
- Vẽ thêm đường chéo thứ hai
- Kẻ thêm đường song song
- Áp dụng định lí đường trung bình của tam giác
- Sử dụng tính chất cặp góc ở vị trí đồng vị hoặc so le của hai đường thẳng song song.
Ví dụ 4: Cho
Hướng dẫn:
Do I là trung điểm của AM theo giả thiêt nên chọn AM là một đường chéo. Vẽ thêm điểm E sao cho I là trung điểm của ED thì tứ giác ADME có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên nó là hình bình hành.
Áp dụng định nghĩa và tính chất về cạnh vào hình bình hành ADME ta được:
ME = AD và ME // AD, ME // DC
Ta có BM = MC; ME // DC
Áp dụng định lí đường trung bình vào
B. Bài tập và hướng dẫn giải
1. Các câu sau đúng hay sai?
a) Tứ giác có hai cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
b) Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau là hình bình hành.
c) Hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau là hình bình hành.
d) Hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành.
2. Cho hình bình hành ABCD, hai điểm M, N lần lượt là trung điểm của BC và DA. Chứng minh rằng:
a) Các tứ giác AMCN và BMDN là hình bình hành.
b) Ba đường thẳng AC, BD, MN đồng quy tại một điểm.
3. Cho hình bình hành ABCD. Lấy M, N, P, Q thứ tự trên các cạnh AB, BC, CD và DA sao cho AM = BN = CP = DQ. Chứng minh rằng:
a) Các tứ giác BNDQ, MNPQ là hình bình hành.
b) Bốn đường thẳng AC, BD, MP, NQ đồng quy tại một điểm.
4. Chứng minh rằng trong một tứ giác, các đoạn thẳng nối trung điểm của các cạnh đối diện và đoạn thẳng nối trung điểm của hai đường chéo đồng quy tại một điểm.
5. Cho
6. Cho
7. Vẽ ra phía ngoài
8. Cho
9. Vẽ ra ngoài