Soạn văn 7 VNEN bài 5: Sông núi nước Nam trang 31. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách soạn chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức..

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

1. Nối tên nhân vật lịch sử với sự kiện, chiến công tương ứng trong bảng sau

Tên nhân vật lịch sử Sự kiện, chiến công
1. Trần Hưng Đạo a. 16 tuổi, căm thù giặc đến bóm nát quả cam trong tay ở bến Bình Than mà không hề hay biết, giương cao ngọn cờ thêu 6 chữ vàng "Phá cường địch, báo hoàng ân", góp công đánh thắng giặc Mông - Nguyên lần thứ hai.
2. Lí Thường Kiệt b. Ban Chiếu dời đô vào mùa xuân năm 1010 để chuyển dời kinh đô của nước Đại C Việt từ Hoa Lư   (Ninh BÌnh) ra Đại La (Hà Nội)
3. Lí Công Uẩn c. Ba lần cầm quâ đánh đuổi giặc Mông - Nguyên  được nhân dân tôn vinh là Đức Thánh Trần, là người viết áng văn bất hủ Hịch tướng sĩ.
4. Phạm Ngũ Lão

d. Đánh bại quân nhà Tống vào năm 1075 - 1077, nổi tiếng với chiến thắng trên phòng tuyến sông Như Nguyệt và thường được coi là tác giả bài thơ thần Nam quốc sơn hà.

5. Trần Quốc Toản e. Ngồi đan sọt bên vệ đường, mải nghĩ  về một câu trong binh thư, đến nỗi quân lính dẹp lối cho xa giá của Hưng Đạo Vương càm giáo đâm vào đùi chảy máu mà vẫn không nhúc nhích. Trở thành môn khách của Hưng Đạo Vương, là vị tướng giỏi góp nhiều công lớn cho chiến thắng quân Mông - Nguyên

2. Các nhân vật trên thuộc về những triều đại lịch sử nào?

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc các văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

a) Nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà bằng cách hoàn thành các câu sau:

- Số câu trong bài.................................................

- Số chữ trong câu ...............................................

 - Cách hiệp vần của bài thơ................................

- Nam quốc sơn hà được viết bằng thể thơ...........

b) Dựa vào chú thích, giải thích vì sao bài thơ Nam quốc sơn hà từng được gọi là “bài thơ thần”

c) Trình bày các ý cơ bản của hai bài thơ theo sơ đồ sau:

Ý 1:

....................................................

....................................................

Ý 2:

....................................................

....................................................

Tuyên ngôn độc lập

d) Tìm hiểu tiếp những nội dung sau, rồi trình bày bằng miệng với các bạn trong lớp

 Việc dùng chữ " đế " mà không dùng chữ " Vương " ở câu thơ thứ nhất của bài thơ cho thấy điều gì trong ý thức về dân tộc của người Việt Nam ngay từ thế kỉ XI 

- Cách nói " chúng mày ... chuốc lấy bại vọng " ( thủ bại ) có gì khác với cách nói " chúng mày sẽ bị đánh bại " ? Tác giả bài thơ muốn thể hiện điều gì qua cách nói đó ?

- Nhận xét về giọng điệu của bài thơ qua các cụm từ: 

+ " Tiệt nhiên " ( rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác )

+ " Định phận tại thiên thư " ( định phận tại sách trời )

+ "Hành khan thủ bại hư " ( nhất định sẽ nhìn thấy việc chuộc lấy bại vọng ) 

- Bài thơ có đơn thuần chỉ là biểu ý ( bày tỏ ý kiến ) không ? Tại sao ? Nếu có biểu cảm ( bày tỏ cảm xúc ) thì sự biểu cảm thuộc trạng thái nào : lộ rõ hay ẩn kín? 

3. Tìm hiểu về từ Hán Việt 

a ) Trong câu thơ đầu tiên của bài thơ Nam quốc sơn hà ( bản phiên âm ), từng chũ ( yếu tố ) có nghĩa gì ? 

Âm Hán Việt

  Nam  

   quốc   

  sơn   

  hà    

Nam 

  đế   

  cư    

Nghĩa 

 

 

 

 

 

 

 

b) Những chữ nào có thể ghép với nhau tạo ra từ những tiếng trên:

c Xác định nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong các câu sau : 

Câu chứa yếu tố Hán Việt 

Nghĩa của yếu tố Hán Việt 

Vua của một nước được gọi là thiên(1) tử.

 Thiên (1) :                                

 Các bậc nho gia xưa đã từng đọc  Thiên(2) ín vạn quyển

Thiên (2): 

Trong trận đấu này , trọng tài đã thiên (3) vị đội chủ nhà 

Thiên(3) :

d ) Em hãy tìm một số ví dụ để chứng minh: có những yếu tố Hán Việt có thể dùng độc lập, có những yếu tố Hán Việt không thể dùng độc lập.

4. Tìm hiểu chung về văn biểu càm

a) Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:

Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát

Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông

Thân em như chẽn lúa đòng đòng

Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

Bài ca dao là lời của ai, bày tỏ tình cảm gì?

b) So sánh cách thức biểu cảm của bài ca dao trên với cách biểu cảm trong những đoạn văn sau. Sau đó, em hãy sắp xếp cách biểu cảm của bài ca dao và hai đoạn văn vào bảng bên dưới cho phù hợp.

(1) Ôi! Cô giáo rất tốt của em, không, chẳng bao giờ, chẳng bao giờ em lại quên cô được! Sau này, khi em đã lớn, em vẫn sẽ nhớ đến cô, và em sẽ tìm gặp cô giữa đám học trò nhỏ. Mỗi bận đi ngang qua một trường học và nghe tiếng cô giáo giảng bài, em sẽ tưởng chừng như nghe tiếng nói của cô.

(2) Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường trong mùa hoa của nó, hai cây đứng đối nhau trước tấm bình phong cổ, rộ lên hàng trăm đóa đều cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc. Nhìn gần, hải đường có một màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, say đắm. Tôi vốn không thích cái lối văn hoa của các nhà nho cứ muốn tôn xưng hoa hải dương bằng hình ảnh cảu những người đẹp vương giả. Sự thực nước ta hải đường đâu chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khỏe, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu ra rắn màu gỉ hồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ. Hoa hải dường rạng rỡ, nồng nàn, nhưng không có vẻ gì là yểu điệu thục nữ, cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền. Bỗng nhớ năm xưa, lần đầu từ miền Nam ra Bắc thăm Đền Hùng, tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đỏ núi Nghĩa Lĩnh.

c) Chọn từ ngữ thích hợp điền vào mỗi chỗ trống dưới đây

Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt (1).......................... của con người đối với (2).................... khêu gợi (3)...............nơi người đọc. Tình cảm trong văn bản biểu cảm thường là những tình cảm (4).....................

C. Hoạt động luyện tập

1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

a) Bài thơ Phò giá về kinh ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

b) Hãy nêu nội dung chính của bài thơ và nhận xét cách thể hiện nội dung của tác giả.

c) Cách biểu ý, biểu cảm ở 2 bài thơ Phò giá về kinh và Nam quốc sơn hà có gì giống và khác nhau

2. Hãy phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ ngữ sau

Từ ngữ chứa yếu tố Hán Việt đồng âm Nghĩa của yếu tố Hán Việt
hoa: hoa quả, hương hoa  
hoa: hoa  mĩ, hoa lệ  
phi: phi công, phi đội  
phi: phi pháp, phi nghĩa  
phi: cung phi, vương phi  
tham: tham vọng, tham lam  
tham: tham gia, tham chiến  
gia: gia chủ, gia súc  
gia: gia vị, gia tăng  

3. Phân loại các từ ghép

Phân loại các từ ghép hán việt : Sơn hà, xâm phạm, giang sơn, quốc gia, ái quốc, thủ môn, thiên vị, chiến thắng, thiên thư, thiên tử, tuyên ngôn, cường quốc 

- Từ ghép chính phụ : ............................................................................

- Từ ghép đẳng lập : ...........................................................................

D. Hoạt động vận dụng

1. Tưởng tượng mình là người được chứng kiến chiến công Chương Dương, Hàm Tử, nay tham gia đoàn quân “phò giá về kinh”, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) thể hiện niềm tự hào của bản thân về truyền thống giữ nước và xây dựng đất nước của dân tộc. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 5 từ Hán Việt (Gạch dưới các từ Hán Việt trong đoạn)

2. Em có biết mình được đặt tên như thế nào không? Hãy nói với bạn bè về ý nghĩa của tên mình.

3.Đọc lại bài tập làm văn số 1 - Văn tự sự và miêu tả của em rồi thực hiện các yêu cầu sau:

1) Em hãy xác định rõ những yêu cầu của bài làm (về nội dung kiến thức, ề kiểu văn bản, về bố cục, mạch lạc và liên kết, diễn đạt.

2) Nhận rõ những ưu, khuyết điểm chính trong bài làm của em, những yêu cầu đã đạt và chưa đạt.

3) Hãy sửa những lỗi đã mắc trong bài làm và đặt kế hoạch phấn đấu để bài làm sau có thể đạt được kết quả tốt hơn.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

1. Sưu tầm một bài viết về những chiến công vẻ vang 

2. Sưu tầm một bài viết về anh hùng hào kiệt của dân tộc.