Giải bài 25: Ôn tập văn nghị luận, Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu, trả bài tập làm văn số 5, tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích- Sách phát triển năng lực trong môn ngữ văn 7 tập 2 trang 44. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..

B. Bài tập và hướng dẫn giải

1. Làm việc theo nhóm để đọc các văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương và hoàn thành phiếu học tập theo mẫu sau:

2. Khoanh vào chữ cái trước những nhận định đúng về văn bản nghị luận:

A. Văn bản nghị luận trình bày những ý kiến, nhận định, tư tưởng, suy nghĩ, thái độ của người viết (người nói) về một vấn đề đặt ra theo một quan điểm nhất định.

B. Văn bản nghị luận nhằm mục đích thuyết phục người đọc (người nghe) đồng ý với quan điểm của người viết (người nói)

c. Khi viết văn bản nghị luận, người viết (người nói) chủ yếu sử dụng tư duy cảm tính, cụ thể; không được phép bày tỏ chính kiến mạnh mẽ về vấn đề đang bàn luận.

D. Khi viết văn bản nghị luận, người viết (người nói) chủ yếu sử dụng tư duy lí tính với những thao tác lập luận như giải thích, chứng minh, bàn luận, phân tích, tổng hợp, so sánh,...

E. Đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận là có luận điểm rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.

G. Nội dung của văn bản nghị luận chỉ bàn về những phẩm chất đạo đức tốt của con người.

3. Trường hợp nào dưới đây là văn bản nghị luận? Em hãy đánh dấu vào cột tương ứng.

STT

VĂN BẢN

VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

VĂN BẢN KHÁC

1

Văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo

 

 

2

Câu tục ngữ:” Một cây là chẳng nên non/ Ba cây chụm lại lên hòn núi cao”

 

 

3

Bài diễn văn Nhậm chức của Tổng thống Hoa Kì

 

 

4

Bài phát biểu nhân ngày lễ khai trường của một bạn học sinh.

 

 

5

Câu thơ” Long lanh đáy nước in trời/ Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng” (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

 

 

6

Văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tích Hồ Chí Minh.

 

 

4. Gạch dưới các cụm chủ - vị mở rộng trong các câu dưới đây và cho biết các cụm chủ - vị mở rộng đó làm thành phần nào trong câu hoặc cụm từ. 

a. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gióc bâc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam)

b. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.

(Hà Đình Cẩn)

c. Cốm là thức quà trong sạch được dùng làm đồ sêu Tết.

(Thạch Lam)

d. Trên các nẻo đường nắng chói chang ở đất này, người ta chỉ thấy những người đi lại vội vã , chán chường, mệt mỏi.

(Vũ Bằng)

e. Mỗi khi gió mùa thu nổi sóng trên đồng lúa miền Bắc, nhiều người lại nhắc đến Cốm Vòng - cái món quà thổ ngơi thơm lành của ruộng lúa nếp ngoại thành thủ đô.

(Theo Nguyễn Tuân)

g. Cá mòi vảy trắng li ti như bạc mới.

(Theo Nguyễn Thị Cẩm Thạch)

5. Gạch dưới những từ ngữ in đậm không phải cụm chủ - vị để mở rộng câu trong các câu sau đây.

a. Tôi chỉ thấy người trong sách đi lại nói chuyện với nhau thôi.

(Theo Cuộc sống và sự nghiệp)

b. Hắn sai tuần phu trói chặt chị Dậu vào cột đình.

(Ngô Tất Tố)

c. Đứng giữa thảm họa, Bé bỗng nhận ra từng đượt sóng biển dưới chân núi đang cuống quýt vừa nô giỡn vừa gọi Bé.

(Trần Hoài Dương)

d. Một lần nữa, chúng ta yêu cầu chị Ngà nhận thức rõ sai lầm của mình.

(Lưu Quang Vũ)

7. Điền vào bảng thông tin để làm rõ các yếu tố của phép lập luận giải thích:

CÁC YẾU TỐ CỦA PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

Nội dung cần được giải thích

Mục đích của giải thích

Một số cách giải thích

 

 

 

8. Chỉ ra vấn đề giải thích và cách lập luận giải thích trong các văn bản sau:

a. Sê- nê- ca đã từng nhận xét về ý nghĩa sự sống địch thực của con người:" Đời người như một bài thơ, giá trị của nó không tùy thuộc vào số câu mà tùy thuộc vào nội dung". Thơ là một thể loại của văn chương nghệ thuật. Gía trị của thơ được thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức. Một bài thơ có giá trị không phụ thuộc vào độ dài, cũng như giá trị của đời người không chỉ tính bằng năm tháng. Bài thơ hay phải "tùy thuộc vào nội dung", ấy là những vỉa tầng ý nghĩa hàm súc, sâu lắng bên trong. Đời người giống như bài thơ chính ở chỗ nó không được đo bằng giờ khắc mà được đo bởi ý nghĩa cuộc sống, giá trị tinh hoa mà con người đã cống hiến cho đời.

(Theo Hà Thị Lan Hương)

b.... Lạc quan là một thái độ có tính chất triết lí xã hội và nhân sinh căn cứ trên  một nhận thức nhất định về cuộc sống, về lịch sử.

Lạc quan trước hết là yêu đời, xem đời là đáng sống, cho dù trên đường đời gặp phải lắm cảnh éo le, phiền muộn và gian truân, hoặc gặp phải ắm điều hèn nhát, ti tiện, phản trắc. Những cái tiêu cực ấy đối với người lạc quan chỉ lafnhuwngx chướng ngại cần bước qua để xây dựng một cuộc đời tốt đẹp hơn xứng đáng với tình người.

Lạc quan cũng là tin tưởng vào sức của bản thân mình có thể đạt được những mục tiêu chính đáng mình đặt ra, mặc dù có thể thất bại nhiều phen; là tin tưởng vào sức người có thể nắm được vận mạng của người  chứ không phải cúi đầu cam chịu số kiếp đã bị quyết định sẵn từ đâu đâu; là tin tưởng vào hướng tiến lên của lịch sử nhân loại tới độc lập tự do, hạnh phúc của các dân tộc chứ không phải luẩn quẩn trong cái vòng cứ thoát khỏi chế độ áp bức bóc lột này thì lại lọt vào chế độ áp bức bóc lột khác mãi mãi không thôi.

(Theo Trần Văn Giàu)

9. Với mỗi loại câu có cụm chủ vị mở rộng sau đây, em hãy đặt một câu:

Mở rộng chủ ngữ

Mở rộng vị ngữ

Mở rộng trạng ngữ

Mở rộng phụ ngữ.

10. Sưu tầm một đoạn văn giải thích và nêu phương pháp giải thích trong đoạn văn đó.