Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Xa ngắm thác núi Lư. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết.

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết Văn bản: Đọc thêm: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng Lư sơn bộc bố) Lí Bạch ĐÊM ĐỖ THUYỀN Ở BẾN PHONG KIỀU (Phong Kiều dạ bạc) Trương Kế I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - HS nắm được sơ giản về tác giả Lý Bạch. - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm trạng phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ. - Thấy được đặc điểm NT độc đáo trong bài thơ. - Cảm nhận được nét đẹp về nội dung, nghệ thuật trong bài thơ Phong Kiều dạ bạc và những thư pháp nghệ thuật truyền thống của thơ Đường mà nhà thơ Trương Kế đã sử dụng trong bài. 2. Kĩ năng - Đọc, hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch tiếng Việt. - Sử dụng phần dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn từ Hán Việt. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo. - Tự nhận thức được tình cảm mà tác giả dành cho phong cảnh thiên nhiên quê hương; thấy được ý nghĩa của cuộc sống hoà mình với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên. - Làm chủ bản thân: tự xác định được tình yêu đối với quê hương đất nước, trách nhiệm của cá nhân với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên.... 4. Thái độ - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, hoà nhập gắn bó với thiên nhiên. - Giáo dục hs lòng yêu quê hương đất nước. Tích hợp bảo vệ môi trường: Bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. + Sưu tầm tranh ảnh, thác nước, một vài tác phẩm thơ Lý Bạch, Trương Kế. 2. Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Kết hợp các phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, nêu vấn đề, phân tích - tổng hợp, giảng bình, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật dạy học: + Động não: suy nghĩ về tình cảm và cách ứng xử của tác giả trước cảnh cảnh sắc thiên nhiên nơi đất khách quê người. + Kĩ thuật trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) 2.1 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Câu hỏi: + Học thuộc lòng bài thơ Bạn đến chơi nhà của tác giả Nguyễn Khuyến? + Từ tình bạn của Nguyễn Khuyến, em có suy nghĩ gì về tình bạn học trò theo quan điểm của em? * Yêu cầu: - Học sinh đọc thuộc bài thơ (5đ). - Nêu được suy nghĩ của bản thân về tình bạn học trò, phân tích được một ví dụ (5đ) 3. Bài mới (35’) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp: vấn đáp - Thời gian: 3 phút - Trung Quốc – đất nước nổi tiếng với những cảnh đẹp thiên nhiên, ẩm thực đa dạng và đặc biệt là kho tàng văn học đồ sộ. Hôm nay, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu một nhà thơ có thể khẳng định là vĩ đại nhất của TQ đó chính là Lí Bạch với tác phẩm Vọng Lư sơn bộc bố và một nhà thơ khác là Trương Kế với bài ... HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động - Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,… - Thời gian: 20p Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu văn bản Xa ngắm thác núi Lư. I. Giới thiệu chung - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: * Bổ sung: Ông tính tình phóng khoáng, văn hay, võ giỏi, thích uống rượu, đi nhiều nơi, làm thơ rất nhanh, rất hay. 1. Tác giả : - Lí Bạch (701-762). - Là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, được mệnh danh là “Tiên thi”. - Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu hoàn cảnh ra đời vb? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức: Bài thơ được Tương Như dịch, trong thơ Đường tập II, nhà xuất bản văn học, Hà Nội 1987. 2. Tác phẩm - In trong tập thơ Đường, tập II. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Xa ngắm thác núi Lư. II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản - Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc: GV hướng dẫn H đọc: Đọc phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, giọng phấn chấn, hùng tráng, ca ngợi, ngắt nhịp: 4/3, 2/2/3. 1 HS đọc lần 1; Lần 2 HS đọc sáng tạo. - GV Đọc mẫu và gọi HS đọc. - Bước 2: GV yêu cầu HS so sánh bản dịch thơ và nguyên tác chữ Hán? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - Câu 1: dịch khá chính xác. - Câu 2: bỏ mất từ “quải” thay bằng từ “treo”. - Câu 3,4 dịch khá chính xác. - Bước 3: GV yêu cầu HS tìm hiểu tất cả các từ Hán Việt trong bài thơ? Theo phần dịch các từ. 1. Đọc - chú thích - Bước 4: GV đặt câu hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức Bài thơ viết bằng chữ Hán theo thể thất ngôn tứ tuyệt ( 4 câu - 7 chữ) - gieo vần 1,2,4. - GV bổ sung: Chính vì bản dịch, dịch sang thể thơ khác sẽ làm hạn chế tư tưởng của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm. - Bước 5: GV giới thiệu về bố cục bài thơ: Tuy bài thơ thuộc thể thơ Đường luật nhưng bố cục bài thơ khá độc đáo, không bố cục từng câu hoặc 1/1/1/1 mà có bố cục là 1/3. - Bước 6: GV đặt câu hỏi: + Căn cứ vào nhan đề bài thơ và câu thứ 2 (chú ý nghĩa của 2 chữ vọng (trông) và dao (xa), xác định vị trí đứng ngắm thác nước của tác giả ? + Vị trí đó có lợi thế như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV phân tích thêm: + Vị trí đứng ngắm thác của nhà thơ: Đây là cảnh vật được nhìn ngắm từ xa.  Điểm nhìn đó không cho phép khắc hoạ cảnh vật 1 cách chi tiết, tỉ mỉ nhưng lại có lợi thế là dễ phát hiện được vẻ đẹp của toàn cảnh. Để làm nổi bật được sắc thái hùng vĩ của thác nước núi Lư, cách chọn điểm nhìn đó là tối ưu. 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. - Bố cục: 1-3 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản Xa ngắm thác núi Lư. 3. Hướng dẫn phân tích - Bước 1: GV yêu cầu HS đọc lại câu 1 và trả lời: Câu thơ thứ nhất miêu tả cái gì? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV giải thích thêm: Câu thứ nhất phác ra phông nền của bức tranh toàn cảnh trước khi mêu tả vẻ đẹp của thác nước. Đây là một phông nền đặc biệt: Ngọn núi Hương Lô hiện lên với đặc điểm nổi bật nhất, đặc điểm đó gợi cho người đời phải đặt tên là Lư Hương - GV đặt tiếp câu hỏi: Ngọn núi Hương Lô được miêu tả như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức. - GV giải thích: Ở đây, nhà thơ đó miêu tả vẻ đẹp của Hương Lô trong một sự mới lạ đó là miêu tả nó dưới những tia nắng của mặt trời. Và làn hơi nước, phản quang ánh sáng mặt trời đó chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ, vừa kì ảo. - Bước 2: GV yêu cầu: So sánh cách miêu tả ngọn núi Hương Lô trong câu văn của Tuệ Viễn với câu thơ dịch của Tương Như, ta thấy ý nghĩa của 2 câu thơ như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức Câu thơ của Tuệ Viên gợi không khí huyền ảo, còn câu dịch của Tương Như không khí huyền ảo đó bị xua tan. Đó cũng là cái khó của người dịch thơ chữ Hán. - Bước 3: Gv đặt câu hỏi: Trên nền cảnh núi rực rỡ hùng vĩ đó, 1 thác nước hiện ra khác nào 1 dòng sông treo trước mặt. Lời thơ nào (ở trong 3 bản) đã tạo nên hình ảnh này? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức • Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước. • Xa trông dòng thác trước sông này. - GV đặt tiếp câu hỏi: Bản dịch thơ không dịch được chữ nào của nguyên tác?  Từ quải. - Bước 4: GV đặt câu hỏi: + Dựa vào nghĩa của các từ quải và tiền xuyên, hãy cho biết câu 2 tả cảnh thác nước từ vị trí nào? + Cảnh thác từ trên đỉnh cao được miêu tả như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV bình: Vì vị trí ở xa ngắm thác nước nên dưới mắt nhà thơ, thác nước vốn tuôn trào, đổ ầm ầm xuống núi đã biến thành dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động được treo lên giữa khoảng vách núi và dòng sông. Chữ “quải” đã biến cái động thành tĩnh, biểu hiện một cách hết sức sát hợp cảm nhận nhìn từ xa về dòng thác. Đỉnh núi khói tía mịt mù, chân núi, dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo cao như dải lụa. Quả là một bức danh hoạ tráng lệ. - Bước 4: GV dùng phương pháp đàm thoại gợi mở, đặt tiếp câu hỏi: + Trong các bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, lời nào diễn tả sức mãnh liệt của thác núi Lư?  Thác chảy như bay đổ thẳng xuống ba nghìn thước Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước, + Chữ nào trong lời thơ này được viết với sự táo bạo của trí tưởng tượng?  Từ phi: bay + Câu thơ tả thác nước ở phương diện nào? Nó gợi cho ta điều gì? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức + Con số ba nghìn thước có phải là con số chính xác không? Cách nói đó có tác dụng gì?  Chỉ là con số ước phỏng hàm ý rất cao - làm tăng thêm độ nhanh, sức mạnh, thế đổ của dòng thác. + Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước là 1 cảnh tượng như thế nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Bước 5: GV đặt tiếp câu hỏi: Cảnh tượng mãnh liệt kì ảo kích thích trí tưởng tượng của nhà thơ, để ông viết tiếp lời thơ hết sức ấn tượng. Đó là lời thơ nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây. - Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. - GV: Hai động từ nghi, lạc gợi cho người đọc ảo giác gì ? Lời thơ gợi cảnh tượng như thế nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Con thác treo đứng trước mặt khác nào như con sông Ngân Hà từ trên trời rơi xuống. - GV bình: Nghệ thuật so sánh, phóng đại ở đây cũng như phép cường điệu, phóng đại ở 2 câu trên có vẻ như vô lí. Song đặt trong văn cảnh, người đọc vẫn cảm thấy chân thật, tự nhiên. Vì ngọn núi Hương Lô có mây mù bao phủ nên nhìn từ xa có cảm giác dòng nước như 1 dải lụa treo lơ lửng vắt từ trong mây, từ trên đỉnh trời mà trải xuống, chảy xuống. 3.1. Vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô. * Câu thơ đầu Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên - Toàn cảnh núi HLô dưới phản quang của ánh nắng mặt trời: rực rỡ, kì ảo. * Ba câu tiếp theo: Những vẻ đẹp khác nhau của thác nước. - Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. - Đứng xa trông dòng thác treo cao như dải lụa.  miêu tả từ nét động sang tĩnh. - Phi lưu trực há tam thiên xích - Miêu tả từ nét tĩnh chuyển sang nét động. - Gợi tả sức sống mãnh liệt của thác nước. Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. - Nghi (ngờ), lạc (rơi xuống) – so sánh, phóng đại, từ ngữ gợi hình, gợi cảm, gợi sự huyền ảo của vẻ đẹp thác nước. - Đây là 1 cảnh tượng mãnh liệt kì ảo của thiên nhiên - Bước 6: GV đặt câu hỏi: Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức 3.2. Tâm hồn thi nhân - Trí tưởng tượng bay bổng trước cảnh đẹp của quê hương, đất nước. - Tình yêu thiên nhiên đằm thắm. Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản Phong kiều dạ bạc - - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Trương Kế? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: - Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu xuất xứ văn bản? - Bước 3: GV hướng dẫn HS đọc: Đọc cả 3 bản dịch bài thơ: Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ. - HS nhận xét- G đánh giá chung. - Bước 4: GV yêu cầu HS đọc, tìm hiểu tất cả các từ khó phần chú thích. - Bước 5: GV đặt câu hỏi: So với phần phiên âm, thì thể loại phần dịch thơ có gì khác biệt? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức - GV giải thích thêm: • Bản phiên âm là thể thơ tứ tuyệt, nhưng bản dịch thơ lại là thể thơ lục bát • Chính vì bản dịch, dịch sang thể thơ khác sẽ làm hạn chế tư tưởng của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm. - Bước 6: GV yêu cầu: Đọc câu thơ số 1, câu thơ gồm có những hình ảnh nào được nói đến nhận xét cảnh vật ở câu 1? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức + Trăng xế - quạ kêu - sương đầy trời : cảnh tượng tĩnh mịch, mông lung sương khói. - Bước 7: GV đặt tiếp câu hỏi: Câu thơ thứ 2 vừa tả cảnh, vừa tả người em hãy làm rõ điều đó ? Biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong câu 2 ? Tác dụng của biện pháp ấy? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức • Cây phong bên sông, ngọn lửa đèn chài • Người : Người lữ khách nằm ngủ … • Biện pháp NT: Đối "Giang phong" Đối với “ngư hoả". - Bước 8: GV yêu cầu HS: đọc 2 câu sau, chi tiết, hình ảnh nào nổi bật? Cảm nhận âm thanh tiếng chuông chùa ? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức Âm thanh tiếng chuông chùa văng vẳng, ngân nga lan toả vọng đêm yên tĩnh. Tìm đến thuyền khách, như 1 người bạn làm vợi nỗi cô đơn, đem lại sự bình yên thanh thản cho tâm hồn người lữ khách, xua đi nỗi u buồn bao trùm màn đêm trên bến Phong Kiều.  Lấy cái động để tả cái tĩnh, mượn âm thanh để truyền hình ảnh. NT đặc sắc trong 2 câu thơ. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Trương Kế sống vào khoảng giữa thế kỉ VIII, là nhà thơ Phong Châu Trung Quốc - Thơ của ông chủ yếu tả phong cảnh. 2. Tác phẩm. - In trong tập thơ Đường, tập I II. HD Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc - chú thích 2. Thể thơ - Phiên âm: tứ tuyệt - Dịch thơ: Lục bát 3. Hướng dẫn phân tích: * Câu 1: Cảnh tượng tĩnh mịch, mông lung sương khói. * Câu 2: Bức tranh buồn, lạnh lẽo, cô quạnh, mông lung. * Câu 3,4: - Tiếng chuông chùa: làm vợi cô đơn, đem lại sự bình yên, thanh thản cho tâm hồn. - Lấy động tả tĩnh, lấy âm thanh để truyền hình ảnh. trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Hoạt động 5: Tổng kết nội dung, nghệ thuật của hai văn bản. - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Hoàn thành phiếu học tập sau trong 5 phút. Văn bản Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa - HS thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu, tráo phiếu, đối chiếu đáp án, sửa chữa, lưu làm tài liệu học. - GV nhận xét và chuẩn kiến thức: Văn bản Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa Xa ngắm thác núi Lư - Kết hợp tài tình giữa cái thực và cái ảo, thể hiện cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước gợi lên trong tâm hồn lãng mạn Lí Bạch. - Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại. - Liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo. - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh. - Vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô. - Tâm hồn thi nhân. Bài thơ khắc họa được vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lí Bạch. Phong Kiều dạ bạc - Âm điệu trầm buồn, NT đối - Từ ngữ gợi cảm. - Biểu cảm gián tiếp •Tả cảnh ngụ tình . Bài thơ thể hiện một cách sinh động cảm nhận của 1 khách xa quê đang thao thức không ngủ trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Tình yêu thiên nhiên và những cảm nhận tinh tế của tác giả. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5 p Bài tập trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu 1: Chủ đề của bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" là gì? A. Cảnh đẹp hùng vĩ của thác núi Lư. B. Tâm hồn hoà nhập với thiên nhiên của nhà thơ C. Cảnh thác núi Lư trong sự tưởng tượng phóng khoáng của thi nhân. D. Những xúc cảm trước cảnh đẹp của núi Lư Câu 2: Nhà thơ Lý Bạch được mệnh danh là gì? A. Thánh thơ B. Thần thơ C. Tiên thơ D. Tất cả đều đúng Câu 3: Lí Bạch đã chọn điểm nhìn như thế nào để quan sát thác nước? A. Từ trên cao nhìn xuống B. Từ xa nhìn lại C. Đứng gần bên dòng thác D. Từ dưới nhìn lên trên đỉnh thác Câu 4: Bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" được viết theo thể thơ nào? A. Thất ngôn bát cú B. Ngũ ngôn tứ tuyệt C. Ngũ ngôn bát cú. D. Thất ngôn tứ tuyệt Câu 5:Nhà thơ Lí Bạch sống d ưới triều đại nào của Trung Quốc? A. Thời Tam quốc. C. Thời nhà Đường. B. Thời nhà Tống D. Thời nhà Lương. Câu 6: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, tác giả đã ví dòng thác với cảnh vật nào? A. Đám mây trên bầu trời. C. Dải Ngân Hà tuột khỏi mây. B. Ngọn núi Hương Lô. D. Con rồng từ trên trời bay xuống. Câu 7: Vẻ đẹp của bức tranh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là A. êm đềm, thần tiên. C. hùng vĩ, tĩnh lặng. B. tráng lệ, kì ảo. D. hiền hòa, thơ mộng. Câu 8: Qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, em biết được điều gì về Lí Bạch? A. Một tâm hồn mơ mộng yêu dân, thương nước, say đắm thiên nhiên. B. Sự quan sát tinh tế, tình cảm bạn bè thắm thiết của tâm hồn đa cảm. C. Một con người luôn ao ước mơ mộng thiên nhiên, tìm cách lánh xa cõi đời thực. D. Sự quan sát tinh tế, tình yêu thiên nhiên đằm thắm và tâm hồn phóng túng của tác giả. Câu 9: Điểm nhìn của tác giả đối với toàn cảnh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là: A. trên đỉnh núi Hương Lô. C. đứng nhìn từ xa. B. ngay dưới chân núi Hương Lô. D. trên con thuyền xuôi dòng sông Câu 10: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, ví dòng thác với dải Ngân Hà, tác giả Lí Bạch muốn thể hiện điều gì? A. Ngẫu nhiên ví von, không có ý định gì. B. Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác. C. Bắt chước người khác, phải so sánh trong thơ. D. Thể hiện sự hoang tưởng của mình khi nhìn thác. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p GV giao bài tập về nhà: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên trong bài Xa ngắm thác núi Lư. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thực hành có hướng dẫn GV giao bài tập về nhà: Sưu tầm thêm thơ của Lí Bạch. 4. Hướng dẫn HS về nhà (2’) * Học bài cũNgày soạn: Ngày dạy: Tiết Văn bản: Đọc thêm: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng Lư sơn bộc bố) Lí Bạch ĐÊM ĐỖ THUYỀN Ở BẾN PHONG KIỀU (Phong Kiều dạ bạc) Trương Kế I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - HS nắm được sơ giản về tác giả Lý Bạch. - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm trạng phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ. - Thấy được đặc điểm NT độc đáo trong bài thơ. - Cảm nhận được nét đẹp về nội dung, nghệ thuật trong bài thơ Phong Kiều dạ bạc và những thư pháp nghệ thuật truyền thống của thơ Đường mà nhà thơ Trương Kế đã sử dụng trong bài. 2. Kĩ năng - Đọc, hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch tiếng Việt. - Sử dụng phần dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn từ Hán Việt. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo. - Tự nhận thức được tình cảm mà tác giả dành cho phong cảnh thiên nhiên quê hương; thấy được ý nghĩa của cuộc sống hoà mình với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên. - Làm chủ bản thân: tự xác định được tình yêu đối với quê hương đất nước, trách nhiệm của cá nhân với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên.... 4. Thái độ - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, hoà nhập gắn bó với thiên nhiên. - Giáo dục hs lòng yêu quê hương đất nước. Tích hợp bảo vệ môi trường: Bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. + Sưu tầm tranh ảnh, thác nước, một vài tác phẩm thơ Lý Bạch, Trương Kế. 2. Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Kết hợp các phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, nêu vấn đề, phân tích - tổng hợp, giảng bình, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật dạy học: + Động não: suy nghĩ về tình cảm và cách ứng xử của tác giả trước cảnh cảnh sắc thiên nhiên nơi đất khách quê người. + Kĩ thuật trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) 2.1 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Câu hỏi: + Học thuộc lòng bài thơ Bạn đến chơi nhà của tác giả Nguyễn Khuyến? + Từ tình bạn của Nguyễn Khuyến, em có suy nghĩ gì về tình bạn học trò theo quan điểm của em? * Yêu cầu: - Học sinh đọc thuộc bài thơ (5đ). - Nêu được suy nghĩ của bản thân về tình bạn học trò, phân tích được một ví dụ (5đ) 3. Bài mới (35’) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp: vấn đáp - Thời gian: 3 phút - Trung Quốc – đất nước nổi tiếng với những cảnh đẹp thiên nhiên, ẩm thực đa dạng và đặc biệt là kho tàng văn học đồ sộ. Hôm nay, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu một nhà thơ có thể khẳng định là vĩ đại nhất của TQ đó chính là Lí Bạch với tác phẩm Vọng Lư sơn bộc bố và một nhà thơ khác là Trương Kế với bài ... HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động - Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,… - Thời gian: 20p Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu văn bản Xa ngắm thác núi Lư. I. Giới thiệu chung - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: * Bổ sung: Ông tính tình phóng khoáng, văn hay, võ giỏi, thích uống rượu, đi nhiều nơi, làm thơ rất nhanh, rất hay. 1. Tác giả : - Lí Bạch (701-762). - Là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, được mệnh danh là “Tiên thi”. - Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu hoàn cảnh ra đời vb? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức: Bài thơ được Tương Như dịch, trong thơ Đường tập II, nhà xuất bản văn học, Hà Nội 1987. 2. Tác phẩm - In trong tập thơ Đường, tập II. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Xa ngắm thác núi Lư. II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản - Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc: GV hướng dẫn H đọc: Đọc phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, giọng phấn chấn, hùng tráng, ca ngợi, ngắt nhịp: 4/3, 2/2/3. 1 HS đọc lần 1; Lần 2 HS đọc sáng tạo. - GV Đọc mẫu và gọi HS đọc. - Bước 2: GV yêu cầu HS so sánh bản dịch thơ và nguyên tác chữ Hán? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - Câu 1: dịch khá chính xác. - Câu 2: bỏ mất từ “quải” thay bằng từ “treo”. - Câu 3,4 dịch khá chính xác. - Bước 3: GV yêu cầu HS tìm hiểu tất cả các từ Hán Việt trong bài thơ? Theo phần dịch các từ. 1. Đọc - chú thích - Bước 4: GV đặt câu hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức Bài thơ viết bằng chữ Hán theo thể thất ngôn tứ tuyệt ( 4 câu - 7 chữ) - gieo vần 1,2,4. - GV bổ sung: Chính vì bản dịch, dịch sang thể thơ khác sẽ làm hạn chế tư tưởng của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm. - Bước 5: GV giới thiệu về bố cục bài thơ: Tuy bài thơ thuộc thể thơ Đường luật nhưng bố cục bài thơ khá độc đáo, không bố cục từng câu hoặc 1/1/1/1 mà có bố cục là 1/3. - Bước 6: GV đặt câu hỏi: + Căn cứ vào nhan đề bài thơ và câu thứ 2 (chú ý nghĩa của 2 chữ vọng (trông) và dao (xa), xác định vị trí đứng ngắm thác nước của tác giả ? + Vị trí đó có lợi thế như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV phân tích thêm: + Vị trí đứng ngắm thác của nhà thơ: Đây là cảnh vật được nhìn ngắm từ xa.  Điểm nhìn đó không cho phép khắc hoạ cảnh vật 1 cách chi tiết, tỉ mỉ nhưng lại có lợi thế là dễ phát hiện được vẻ đẹp của toàn cảnh. Để làm nổi bật được sắc thái hùng vĩ của thác nước núi Lư, cách chọn điểm nhìn đó là tối ưu. 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. - Bố cục: 1-3 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản Xa ngắm thác núi Lư. 3. Hướng dẫn phân tích - Bước 1: GV yêu cầu HS đọc lại câu 1 và trả lời: Câu thơ thứ nhất miêu tả cái gì? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV giải thích thêm: Câu thứ nhất phác ra phông nền của bức tranh toàn cảnh trước khi mêu tả vẻ đẹp của thác nước. Đây là một phông nền đặc biệt: Ngọn núi Hương Lô hiện lên với đặc điểm nổi bật nhất, đặc điểm đó gợi cho người đời phải đặt tên là Lư Hương - GV đặt tiếp câu hỏi: Ngọn núi Hương Lô được miêu tả như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức. - GV giải thích: Ở đây, nhà thơ đó miêu tả vẻ đẹp của Hương Lô trong một sự mới lạ đó là miêu tả nó dưới những tia nắng của mặt trời. Và làn hơi nước, phản quang ánh sáng mặt trời đó chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ, vừa kì ảo. - Bước 2: GV yêu cầu: So sánh cách miêu tả ngọn núi Hương Lô trong câu văn của Tuệ Viễn với câu thơ dịch của Tương Như, ta thấy ý nghĩa của 2 câu thơ như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức Câu thơ của Tuệ Viên gợi không khí huyền ảo, còn câu dịch của Tương Như không khí huyền ảo đó bị xua tan. Đó cũng là cái khó của người dịch thơ chữ Hán. - Bước 3: Gv đặt câu hỏi: Trên nền cảnh núi rực rỡ hùng vĩ đó, 1 thác nước hiện ra khác nào 1 dòng sông treo trước mặt. Lời thơ nào (ở trong 3 bản) đã tạo nên hình ảnh này? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức • Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước. • Xa trông dòng thác trước sông này. - GV đặt tiếp câu hỏi: Bản dịch thơ không dịch được chữ nào của nguyên tác?  Từ quải. - Bước 4: GV đặt câu hỏi: + Dựa vào nghĩa của các từ quải và tiền xuyên, hãy cho biết câu 2 tả cảnh thác nước từ vị trí nào? + Cảnh thác từ trên đỉnh cao được miêu tả như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV bình: Vì vị trí ở xa ngắm thác nước nên dưới mắt nhà thơ, thác nước vốn tuôn trào, đổ ầm ầm xuống núi đã biến thành dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động được treo lên giữa khoảng vách núi và dòng sông. Chữ “quải” đã biến cái động thành tĩnh, biểu hiện một cách hết sức sát hợp cảm nhận nhìn từ xa về dòng thác. Đỉnh núi khói tía mịt mù, chân núi, dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo cao như dải lụa. Quả là một bức danh hoạ tráng lệ. - Bước 4: GV dùng phương pháp đàm thoại gợi mở, đặt tiếp câu hỏi: + Trong các bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, lời nào diễn tả sức mãnh liệt của thác núi Lư?  Thác chảy như bay đổ thẳng xuống ba nghìn thước Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước, + Chữ nào trong lời thơ này được viết với sự táo bạo của trí tưởng tượng?  Từ phi: bay + Câu thơ tả thác nước ở phương diện nào? Nó gợi cho ta điều gì? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức + Con số ba nghìn thước có phải là con số chính xác không? Cách nói đó có tác dụng gì?  Chỉ là con số ước phỏng hàm ý rất cao - làm tăng thêm độ nhanh, sức mạnh, thế đổ của dòng thác. + Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước là 1 cảnh tượng như thế nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Bước 5: GV đặt tiếp câu hỏi: Cảnh tượng mãnh liệt kì ảo kích thích trí tưởng tượng của nhà thơ, để ông viết tiếp lời thơ hết sức ấn tượng. Đó là lời thơ nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây. - Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. - GV: Hai động từ nghi, lạc gợi cho người đọc ảo giác gì ? Lời thơ gợi cảnh tượng như thế nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Con thác treo đứng trước mặt khác nào như con sông Ngân Hà từ trên trời rơi xuống. - GV bình: Nghệ thuật so sánh, phóng đại ở đây cũng như phép cường điệu, phóng đại ở 2 câu trên có vẻ như vô lí. Song đặt trong văn cảnh, người đọc vẫn cảm thấy chân thật, tự nhiên. Vì ngọn núi Hương Lô có mây mù bao phủ nên nhìn từ xa có cảm giác dòng nước như 1 dải lụa treo lơ lửng vắt từ trong mây, từ trên đỉnh trời mà trải xuống, chảy xuống. 3.1. Vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô. * Câu thơ đầu Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên - Toàn cảnh núi HLô dưới phản quang của ánh nắng mặt trời: rực rỡ, kì ảo. * Ba câu tiếp theo: Những vẻ đẹp khác nhau của thác nước. - Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. - Đứng xa trông dòng thác treo cao như dải lụa.  miêu tả từ nét động sang tĩnh. - Phi lưu trực há tam thiên xích - Miêu tả từ nét tĩnh chuyển sang nét động. - Gợi tả sức sống mãnh liệt của thác nước. Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. - Nghi (ngờ), lạc (rơi xuống) – so sánh, phóng đại, từ ngữ gợi hình, gợi cảm, gợi sự huyền ảo của vẻ đẹp thác nước. - Đây là 1 cảnh tượng mãnh liệt kì ảo của thiên nhiên - Bước 6: GV đặt câu hỏi: Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức 3.2. Tâm hồn thi nhân - Trí tưởng tượng bay bổng trước cảnh đẹp của quê hương, đất nước. - Tình yêu thiên nhiên đằm thắm. Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản Phong kiều dạ bạc - - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Trương Kế? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: - Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu xuất xứ văn bản? - Bước 3: GV hướng dẫn HS đọc: Đọc cả 3 bản dịch bài thơ: Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ. - HS nhận xét- G đánh giá chung. - Bước 4: GV yêu cầu HS đọc, tìm hiểu tất cả các từ khó phần chú thích. - Bước 5: GV đặt câu hỏi: So với phần phiên âm, thì thể loại phần dịch thơ có gì khác biệt? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức - GV giải thích thêm: • Bản phiên âm là thể thơ tứ tuyệt, nhưng bản dịch thơ lại là thể thơ lục bát • Chính vì bản dịch, dịch sang thể thơ khác sẽ làm hạn chế tư tưởng của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm. - Bước 6: GV yêu cầu: Đọc câu thơ số 1, câu thơ gồm có những hình ảnh nào được nói đến nhận xét cảnh vật ở câu 1? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức + Trăng xế - quạ kêu - sương đầy trời : cảnh tượng tĩnh mịch, mông lung sương khói. - Bước 7: GV đặt tiếp câu hỏi: Câu thơ thứ 2 vừa tả cảnh, vừa tả người em hãy làm rõ điều đó ? Biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong câu 2 ? Tác dụng của biện pháp ấy? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức • Cây phong bên sông, ngọn lửa đèn chài • Người : Người lữ khách nằm ngủ … • Biện pháp NT: Đối "Giang phong" Đối với “ngư hoả". - Bước 8: GV yêu cầu HS: đọc 2 câu sau, chi tiết, hình ảnh nào nổi bật? Cảm nhận âm thanh tiếng chuông chùa ? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức Âm thanh tiếng chuông chùa văng vẳng, ngân nga lan toả vọng đêm yên tĩnh. Tìm đến thuyền khách, như 1 người bạn làm vợi nỗi cô đơn, đem lại sự bình yên thanh thản cho tâm hồn người lữ khách, xua đi nỗi u buồn bao trùm màn đêm trên bến Phong Kiều.  Lấy cái động để tả cái tĩnh, mượn âm thanh để truyền hình ảnh. NT đặc sắc trong 2 câu thơ. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Trương Kế sống vào khoảng giữa thế kỉ VIII, là nhà thơ Phong Châu Trung Quốc - Thơ của ông chủ yếu tả phong cảnh. 2. Tác phẩm. - In trong tập thơ Đường, tập I II. HD Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc - chú thích 2. Thể thơ - Phiên âm: tứ tuyệt - Dịch thơ: Lục bát 3. Hướng dẫn phân tích: * Câu 1: Cảnh tượng tĩnh mịch, mông lung sương khói. * Câu 2: Bức tranh buồn, lạnh lẽo, cô quạnh, mông lung. * Câu 3,4: - Tiếng chuông chùa: làm vợi cô đơn, đem lại sự bình yên, thanh thản cho tâm hồn. - Lấy động tả tĩnh, lấy âm thanh để truyền hình ảnh. trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Hoạt động 5: Tổng kết nội dung, nghệ thuật của hai văn bản. - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Hoàn thành phiếu học tập sau trong 5 phút. Văn bản Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa - HS thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu, tráo phiếu, đối chiếu đáp án, sửa chữa, lưu làm tài liệu học. - GV nhận xét và chuẩn kiến thức: Văn bản Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa Xa ngắm thác núi Lư - Kết hợp tài tình giữa cái thực và cái ảo, thể hiện cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước gợi lên trong tâm hồn lãng mạn Lí Bạch. - Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại. - Liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo. - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh. - Vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô. - Tâm hồn thi nhân. Bài thơ khắc họa được vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lí Bạch. Phong Kiều dạ bạc - Âm điệu trầm buồn, NT đối - Từ ngữ gợi cảm. - Biểu cảm gián tiếp •Tả cảnh ngụ tình . Bài thơ thể hiện một cách sinh động cảm nhận của 1 khách xa quê đang thao thức không ngủ trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Tình yêu thiên nhiên và những cảm nhận tinh tế của tác giả. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5 p Bài tập trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu 1: Chủ đề của bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" là gì? A. Cảnh đẹp hùng vĩ của thác núi Lư. B. Tâm hồn hoà nhập với thiên nhiên của nhà thơ C. Cảnh thác núi Lư trong sự tưởng tượng phóng khoáng của thi nhân. D. Những xúc cảm trước cảnh đẹp của núi Lư Câu 2: Nhà thơ Lý Bạch được mệnh danh là gì? A. Thánh thơ B. Thần thơ C. Tiên thơ D. Tất cả đều đúng Câu 3: Lí Bạch đã chọn điểm nhìn như thế nào để quan sát thác nước? A. Từ trên cao nhìn xuống B. Từ xa nhìn lại C. Đứng gần bên dòng thác D. Từ dưới nhìn lên trên đỉnh thác Câu 4: Bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" được viết theo thể thơ nào? A. Thất ngôn bát cú B. Ngũ ngôn tứ tuyệt C. Ngũ ngôn bát cú. D. Thất ngôn tứ tuyệt Câu 5:Nhà thơ Lí Bạch sống d ưới triều đại nào của Trung Quốc? A. Thời Tam quốc. C. Thời nhà Đường. B. Thời nhà Tống D. Thời nhà Lương. Câu 6: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, tác giả đã ví dòng thác với cảnh vật nào? A. Đám mây trên bầu trời. C. Dải Ngân Hà tuột khỏi mây. B. Ngọn núi Hương Lô. D. Con rồng từ trên trời bay xuống. Câu 7: Vẻ đẹp của bức tranh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là A. êm đềm, thần tiên. C. hùng vĩ, tĩnh lặng. B. tráng lệ, kì ảo. D. hiền hòa, thơ mộng. Câu 8: Qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, em biết được điều gì về Lí Bạch? A. Một tâm hồn mơ mộng yêu dân, thương nước, say đắm thiên nhiên. B. Sự quan sát tinh tế, tình cảm bạn bè thắm thiết của tâm hồn đa cảm. C. Một con người luôn ao ước mơ mộng thiên nhiên, tìm cách lánh xa cõi đời thực. D. Sự quan sát tinh tế, tình yêu thiên nhiên đằm thắm và tâm hồn phóng túng của tác giả. Câu 9: Điểm nhìn của tác giả đối với toàn cảnh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là: A. trên đỉnh núi Hương Lô. C. đứng nhìn từ xa. B. ngay dưới chân núi Hương Lô. D. trên con thuyền xuôi dòng sông Câu 10: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, ví dòng thác với dải Ngân Hà, tác giả Lí Bạch muốn thể hiện điều gì? A. Ngẫu nhiên ví von, không có ý định gì. B. Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác. C. Bắt chước người khác, phải so sánh trong thơ. D. Thể hiện sự hoang tưởng của mình khi nhìn thác. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p GV giao bài tập về nhà: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên trong bài Xa ngắm thác núi Lư. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thực hành có hướng dẫn GV giao bài tập về nhà: Sưu tầm thêm thơ của Lí Bạch. 4. Hướng dẫn HS về nhà (2’) * Học bài cũ - Học bài nắm được nội dung, nghệ thuật hai bài thơ. - Hoàn thành các bài tập được giao. - Thuộc các yếu tố Hán Việt trong bài Xa ngắm thác núi Lư. * Chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Từ đồng nghĩa + Thế nào là từ đồng nghĩa? +Từ đồng nghĩa có những loại nào? Ví dụ? - Học bài nắm được nội dung, nghệ thuật hai bài thơ. - Hoàn thành các bàNgày soạn: Ngày dạy: Tiết Văn bản: Đọc thêm: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng Lư sơn bộc bố) Lí Bạch ĐÊM ĐỖ THUYỀN Ở BẾN PHONG KIỀU (Phong Kiều dạ bạc) Trương Kế I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - HS nắm được sơ giản về tác giả Lý Bạch. - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm trạng phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ. - Thấy được đặc điểm NT độc đáo trong bài thơ. - Cảm nhận được nét đẹp về nội dung, nghệ thuật trong bài thơ Phong Kiều dạ bạc và những thư pháp nghệ thuật truyền thống của thơ Đường mà nhà thơ Trương Kế đã sử dụng trong bài. 2. Kĩ năng - Đọc, hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch tiếng Việt. - Sử dụng phần dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn từ Hán Việt. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo. - Tự nhận thức được tình cảm mà tác giả dành cho phong cảnh thiên nhiên quê hương; thấy được ý nghĩa của cuộc sống hoà mình với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên. - Làm chủ bản thân: tự xác định được tình yêu đối với quê hương đất nước, trách nhiệm của cá nhân với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên.... 4. Thái độ - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, hoà nhập gắn bó với thiên nhiên. - Giáo dục hs lòng yêu quê hương đất nước. Tích hợp bảo vệ môi trường: Bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. + Sưu tầm tranh ảnh, thác nước, một vài tác phẩm thơ Lý Bạch, Trương Kế. 2. Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Kết hợp các phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, nêu vấn đề, phân tích - tổng hợp, giảng bình, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật dạy học: + Động não: suy nghĩ về tình cảm và cách ứng xử của tác giả trước cảnh cảnh sắc thiên nhiên nơi đất khách quê người. + Kĩ thuật trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) 2.1 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Câu hỏi: + Học thuộc lòng bài thơ Bạn đến chơi nhà của tác giả Nguyễn Khuyến? + Từ tình bạn của Nguyễn Khuyến, em có suy nghĩ gì về tình bạn học trò theo quan điểm của em? * Yêu cầu: - Học sinh đọc thuộc bài thơ (5đ). - Nêu được suy nghĩ của bản thân về tình bạn học trò, phân tích được một ví dụ (5đ) 3. Bài mới (35’) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp: vấn đáp - Thời gian: 3 phút - Trung Quốc – đất nước nổi tiếng với những cảnh đẹp thiên nhiên, ẩm thực đa dạng và đặc biệt là kho tàng văn học đồ sộ. Hôm nay, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu một nhà thơ có thể khẳng định là vĩ đại nhất của TQ đó chính là Lí Bạch với tác phẩm Vọng Lư sơn bộc bố và một nhà thơ khác là Trương Kế với bài ... HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động - Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,… - Thời gian: 20p Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu văn bản Xa ngắm thác núi Lư. I. Giới thiệu chung - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: * Bổ sung: Ông tính tình phóng khoáng, văn hay, võ giỏi, thích uống rượu, đi nhiều nơi, làm thơ rất nhanh, rất hay. 1. Tác giả : - Lí Bạch (701-762). - Là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, được mệnh danh là “Tiên thi”. - Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu hoàn cảnh ra đời vb? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức: Bài thơ được Tương Như dịch, trong thơ Đường tập II, nhà xuất bản văn học, Hà Nội 1987. 2. Tác phẩm - In trong tập thơ Đường, tập II. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Xa ngắm thác núi Lư. II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản - Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc: GV hướng dẫn H đọc: Đọc phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, giọng phấn chấn, hùng tráng, ca ngợi, ngắt nhịp: 4/3, 2/2/3. 1 HS đọc lần 1; Lần 2 HS đọc sáng tạo. - GV Đọc mẫu và gọi HS đọc. - Bước 2: GV yêu cầu HS so sánh bản dịch thơ và nguyên tác chữ Hán? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - Câu 1: dịch khá chính xác. - Câu 2: bỏ mất từ “quải” thay bằng từ “treo”. - Câu 3,4 dịch khá chính xác. - Bước 3: GV yêu cầu HS tìm hiểu tất cả các từ Hán Việt trong bài thơ? Theo phần dịch các từ. 1. Đọc - chú thích - Bước 4: GV đặt câu hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức Bài thơ viết bằng chữ Hán theo thể thất ngôn tứ tuyệt ( 4 câu - 7 chữ) - gieo vần 1,2,4. - GV bổ sung: Chính vì bản dịch, dịch sang thể thơ khác sẽ làm hạn chế tư tưởng của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm. - Bước 5: GV giới thiệu về bố cục bài thơ: Tuy bài thơ thuộc thể thơ Đường luật nhưng bố cục bài thơ khá độc đáo, không bố cục từng câu hoặc 1/1/1/1 mà có bố cục là 1/3. - Bước 6: GV đặt câu hỏi: + Căn cứ vào nhan đề bài thơ và câu thứ 2 (chú ý nghĩa của 2 chữ vọng (trông) và dao (xa), xác định vị trí đứng ngắm thác nước của tác giả ? + Vị trí đó có lợi thế như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV phân tích thêm: + Vị trí đứng ngắm thác của nhà thơ: Đây là cảnh vật được nhìn ngắm từ xa.  Điểm nhìn đó không cho phép khắc hoạ cảnh vật 1 cách chi tiết, tỉ mỉ nhưng lại có lợi thế là dễ phát hiện được vẻ đẹp của toàn cảnh. Để làm nổi bật được sắc thái hùng vĩ của thác nước núi Lư, cách chọn điểm nhìn đó là tối ưu. 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. - Bố cục: 1-3 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản Xa ngắm thác núi Lư. 3. Hướng dẫn phân tích - Bước 1: GV yêu cầu HS đọc lại câu 1 và trả lời: Câu thơ thứ nhất miêu tả cái gì? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV giải thích thêm: Câu thứ nhất phác ra phông nền của bức tranh toàn cảnh trước khi mêu tả vẻ đẹp của thác nước. Đây là một phông nền đặc biệt: Ngọn núi Hương Lô hiện lên với đặc điểm nổi bật nhất, đặc điểm đó gợi cho người đời phải đặt tên là Lư Hương - GV đặt tiếp câu hỏi: Ngọn núi Hương Lô được miêu tả như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức. - GV giải thích: Ở đây, nhà thơ đó miêu tả vẻ đẹp của Hương Lô trong một sự mới lạ đó là miêu tả nó dưới những tia nắng của mặt trời. Và làn hơi nước, phản quang ánh sáng mặt trời đó chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ, vừa kì ảo. - Bước 2: GV yêu cầu: So sánh cách miêu tả ngọn núi Hương Lô trong câu văn của Tuệ Viễn với câu thơ dịch của Tương Như, ta thấy ý nghĩa của 2 câu thơ như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức Câu thơ của Tuệ Viên gợi không khí huyền ảo, còn câu dịch của Tương Như không khí huyền ảo đó bị xua tan. Đó cũng là cái khó của người dịch thơ chữ Hán. - Bước 3: Gv đặt câu hỏi: Trên nền cảnh núi rực rỡ hùng vĩ đó, 1 thác nước hiện ra khác nào 1 dòng sông treo trước mặt. Lời thơ nào (ở trong 3 bản) đã tạo nên hình ảnh này? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức • Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước. • Xa trông dòng thác trước sông này. - GV đặt tiếp câu hỏi: Bản dịch thơ không dịch được chữ nào của nguyên tác?  Từ quải. - Bước 4: GV đặt câu hỏi: + Dựa vào nghĩa của các từ quải và tiền xuyên, hãy cho biết câu 2 tả cảnh thác nước từ vị trí nào? + Cảnh thác từ trên đỉnh cao được miêu tả như thế nào? - HS suy nghĩ trả lời. GV chuẩn kiến thức - GV bình: Vì vị trí ở xa ngắm thác nước nên dưới mắt nhà thơ, thác nước vốn tuôn trào, đổ ầm ầm xuống núi đã biến thành dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động được treo lên giữa khoảng vách núi và dòng sông. Chữ “quải” đã biến cái động thành tĩnh, biểu hiện một cách hết sức sát hợp cảm nhận nhìn từ xa về dòng thác. Đỉnh núi khói tía mịt mù, chân núi, dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo cao như dải lụa. Quả là một bức danh hoạ tráng lệ. - Bước 4: GV dùng phương pháp đàm thoại gợi mở, đặt tiếp câu hỏi: + Trong các bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, lời nào diễn tả sức mãnh liệt của thác núi Lư?  Thác chảy như bay đổ thẳng xuống ba nghìn thước Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước, + Chữ nào trong lời thơ này được viết với sự táo bạo của trí tưởng tượng?  Từ phi: bay + Câu thơ tả thác nước ở phương diện nào? Nó gợi cho ta điều gì? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức + Con số ba nghìn thước có phải là con số chính xác không? Cách nói đó có tác dụng gì?  Chỉ là con số ước phỏng hàm ý rất cao - làm tăng thêm độ nhanh, sức mạnh, thế đổ của dòng thác. + Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước là 1 cảnh tượng như thế nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Bước 5: GV đặt tiếp câu hỏi: Cảnh tượng mãnh liệt kì ảo kích thích trí tưởng tượng của nhà thơ, để ông viết tiếp lời thơ hết sức ấn tượng. Đó là lời thơ nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây. - Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. - GV: Hai động từ nghi, lạc gợi cho người đọc ảo giác gì ? Lời thơ gợi cảnh tượng như thế nào? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức - Con thác treo đứng trước mặt khác nào như con sông Ngân Hà từ trên trời rơi xuống. - GV bình: Nghệ thuật so sánh, phóng đại ở đây cũng như phép cường điệu, phóng đại ở 2 câu trên có vẻ như vô lí. Song đặt trong văn cảnh, người đọc vẫn cảm thấy chân thật, tự nhiên. Vì ngọn núi Hương Lô có mây mù bao phủ nên nhìn từ xa có cảm giác dòng nước như 1 dải lụa treo lơ lửng vắt từ trong mây, từ trên đỉnh trời mà trải xuống, chảy xuống. 3.1. Vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô. * Câu thơ đầu Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên - Toàn cảnh núi HLô dưới phản quang của ánh nắng mặt trời: rực rỡ, kì ảo. * Ba câu tiếp theo: Những vẻ đẹp khác nhau của thác nước. - Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. - Đứng xa trông dòng thác treo cao như dải lụa.  miêu tả từ nét động sang tĩnh. - Phi lưu trực há tam thiên xích - Miêu tả từ nét tĩnh chuyển sang nét động. - Gợi tả sức sống mãnh liệt của thác nước. Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. - Nghi (ngờ), lạc (rơi xuống) – so sánh, phóng đại, từ ngữ gợi hình, gợi cảm, gợi sự huyền ảo của vẻ đẹp thác nước. - Đây là 1 cảnh tượng mãnh liệt kì ảo của thiên nhiên - Bước 6: GV đặt câu hỏi: Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ? - HS trả lời. GV chuẩn kiến thức 3.2. Tâm hồn thi nhân - Trí tưởng tượng bay bổng trước cảnh đẹp của quê hương, đất nước. - Tình yêu thiên nhiên đằm thắm. Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản Phong kiều dạ bạc - - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Trương Kế? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: - Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu xuất xứ văn bản? - Bước 3: GV hướng dẫn HS đọc: Đọc cả 3 bản dịch bài thơ: Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ. - HS nhận xét- G đánh giá chung. - Bước 4: GV yêu cầu HS đọc, tìm hiểu tất cả các từ khó phần chú thích. - Bước 5: GV đặt câu hỏi: So với phần phiên âm, thì thể loại phần dịch thơ có gì khác biệt? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức - GV giải thích thêm: • Bản phiên âm là thể thơ tứ tuyệt, nhưng bản dịch thơ lại là thể thơ lục bát • Chính vì bản dịch, dịch sang thể thơ khác sẽ làm hạn chế tư tưởng của bài thơ mà tác giả muốn gửi gắm. - Bước 6: GV yêu cầu: Đọc câu thơ số 1, câu thơ gồm có những hình ảnh nào được nói đến nhận xét cảnh vật ở câu 1? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức + Trăng xế - quạ kêu - sương đầy trời : cảnh tượng tĩnh mịch, mông lung sương khói. - Bước 7: GV đặt tiếp câu hỏi: Câu thơ thứ 2 vừa tả cảnh, vừa tả người em hãy làm rõ điều đó ? Biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong câu 2 ? Tác dụng của biện pháp ấy? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức • Cây phong bên sông, ngọn lửa đèn chài • Người : Người lữ khách nằm ngủ … • Biện pháp NT: Đối "Giang phong" Đối với “ngư hoả". - Bước 8: GV yêu cầu HS: đọc 2 câu sau, chi tiết, hình ảnh nào nổi bật? Cảm nhận âm thanh tiếng chuông chùa ? - Hs suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chuẩn kiến thức Âm thanh tiếng chuông chùa văng vẳng, ngân nga lan toả vọng đêm yên tĩnh. Tìm đến thuyền khách, như 1 người bạn làm vợi nỗi cô đơn, đem lại sự bình yên thanh thản cho tâm hồn người lữ khách, xua đi nỗi u buồn bao trùm màn đêm trên bến Phong Kiều.  Lấy cái động để tả cái tĩnh, mượn âm thanh để truyền hình ảnh. NT đặc sắc trong 2 câu thơ. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Trương Kế sống vào khoảng giữa thế kỉ VIII, là nhà thơ Phong Châu Trung Quốc - Thơ của ông chủ yếu tả phong cảnh. 2. Tác phẩm. - In trong tập thơ Đường, tập I II. HD Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc - chú thích 2. Thể thơ - Phiên âm: tứ tuyệt - Dịch thơ: Lục bát 3. Hướng dẫn phân tích: * Câu 1: Cảnh tượng tĩnh mịch, mông lung sương khói. * Câu 2: Bức tranh buồn, lạnh lẽo, cô quạnh, mông lung. * Câu 3,4: - Tiếng chuông chùa: làm vợi cô đơn, đem lại sự bình yên, thanh thản cho tâm hồn. - Lấy động tả tĩnh, lấy âm thanh để truyền hình ảnh. trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Hoạt động 5: Tổng kết nội dung, nghệ thuật của hai văn bản. - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Hoàn thành phiếu học tập sau trong 5 phút. Văn bản Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa - HS thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu, tráo phiếu, đối chiếu đáp án, sửa chữa, lưu làm tài liệu học. - GV nhận xét và chuẩn kiến thức: Văn bản Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa Xa ngắm thác núi Lư - Kết hợp tài tình giữa cái thực và cái ảo, thể hiện cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước gợi lên trong tâm hồn lãng mạn Lí Bạch. - Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại. - Liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo. - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh. - Vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô. - Tâm hồn thi nhân. Bài thơ khắc họa được vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lí Bạch. Phong Kiều dạ bạc - Âm điệu trầm buồn, NT đối - Từ ngữ gợi cảm. - Biểu cảm gián tiếp •Tả cảnh ngụ tình . Bài thơ thể hiện một cách sinh động cảm nhận của 1 khách xa quê đang thao thức không ngủ trong đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều. Tình yêu thiên nhiên và những cảm nhận tinh tế của tác giả. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5 p Bài tập trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu 1: Chủ đề của bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" là gì? A. Cảnh đẹp hùng vĩ của thác núi Lư. B. Tâm hồn hoà nhập với thiên nhiên của nhà thơ C. Cảnh thác núi Lư trong sự tưởng tượng phóng khoáng của thi nhân. D. Những xúc cảm trước cảnh đẹp của núi Lư Câu 2: Nhà thơ Lý Bạch được mệnh danh là gì? A. Thánh thơ B. Thần thơ C. Tiên thơ D. Tất cả đều đúng Câu 3: Lí Bạch đã chọn điểm nhìn như thế nào để quan sát thác nước? A. Từ trên cao nhìn xuống B. Từ xa nhìn lại C. Đứng gần bên dòng thác D. Từ dưới nhìn lên trên đỉnh thác Câu 4: Bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" được viết theo thể thơ nào? A. Thất ngôn bát cú B. Ngũ ngôn tứ tuyệt C. Ngũ ngôn bát cú. D. Thất ngôn tứ tuyệt Câu 5:Nhà thơ Lí Bạch sống d ưới triều đại nào của Trung Quốc? A. Thời Tam quốc. C. Thời nhà Đường. B. Thời nhà Tống D. Thời nhà Lương. Câu 6: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, tác giả đã ví dòng thác với cảnh vật nào? A. Đám mây trên bầu trời. C. Dải Ngân Hà tuột khỏi mây. B. Ngọn núi Hương Lô. D. Con rồng từ trên trời bay xuống. Câu 7: Vẻ đẹp của bức tranh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là A. êm đềm, thần tiên. C. hùng vĩ, tĩnh lặng. B. tráng lệ, kì ảo. D. hiền hòa, thơ mộng. Câu 8: Qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, em biết được điều gì về Lí Bạch? A. Một tâm hồn mơ mộng yêu dân, thương nước, say đắm thiên nhiên. B. Sự quan sát tinh tế, tình cảm bạn bè thắm thiết của tâm hồn đa cảm. C. Một con người luôn ao ước mơ mộng thiên nhiên, tìm cách lánh xa cõi đời thực. D. Sự quan sát tinh tế, tình yêu thiên nhiên đằm thắm và tâm hồn phóng túng của tác giả. Câu 9: Điểm nhìn của tác giả đối với toàn cảnh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là: A. trên đỉnh núi Hương Lô. C. đứng nhìn từ xa. B. ngay dưới chân núi Hương Lô. D. trên con thuyền xuôi dòng sông Câu 10: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, ví dòng thác với dải Ngân Hà, tác giả Lí Bạch muốn thể hiện điều gì? A. Ngẫu nhiên ví von, không có ý định gì. B. Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác. C. Bắt chước người khác, phải so sánh trong thơ. D. Thể hiện sự hoang tưởng của mình khi nhìn thác. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p GV giao bài tập về nhà: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên trong bài Xa ngắm thác núi Lư. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thực hành có hướng dẫn GV giao bài tập về nhà: Sưu tầm thêm thơ của Lí Bạch. 4. Hướng dẫn HS về nhà (2’) * Học bài cũ - Học bài nắm được nội dung, nghệ thuật hai bài thơ. - Hoàn thành các bài tập được giao. - Thuộc các yếu tố Hán Việt trong bài Xa ngắm thác núi Lư. * Chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Từ đồng nghĩa + Thế nào là từ đồng nghĩa? +Từ đồng nghĩa có những loại nào? Ví dụ? i tập được giao. - Thuộc các yếu tố Hán Việt trong bài Xa ngắm thác núi Lư. * Chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Từ đồng nghĩa + Thế nào là từ đồng nghĩa? +Từ đồng nghĩa có những loại nào? Ví dụ?