Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh (Tĩnh dạ tứ). Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết.
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: Văn bản: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ) Lí Bạch I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - Cảm nhận được tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. - Thấy được nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Hiểu được hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ. 2. Kĩ năng - Đọc, hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt. - Nhận ra được nghệ thuật đối trong bài thơ. - Bước đầu vận dụng được cách so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo. - Năng lực nhận thức: tự nhận thức được tình cảm mà tác giả dành cho quê hương; thấy được ý nghĩa của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người. - Năng lực làm chủ bản thân: tự xác định được tình yêu đối với quê hương đất nước, trách nhiệm của cá nhân với việc xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp. 4. Thái độ - Giáo dục tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, gia đình, thái độ cảm thông, chia sẻ. Tích hợp bảo vệ môi trường: Bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. + Sưu tầm một số bài thơ của Lí Bạch. - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Kết hợp các phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi dẫn hs phân tích, cảm thụ thơ ngũ ngôn => tích hợp với thơ Đường... tổng hợp, giảng bình. - Kĩ thuật dạy học: + Động não: suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước. + Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về tình yêu, quê hương, đất nước, gia đình. + Kĩ thuật trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư” và nêu hiểu biết của em về tác giả Lí Bạch? * Yêu cầu: - Hs đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ. (4đ) - Nêu những nét chính về tác giả: Nhà thơ Đường nổi tiếng. Tính tình phóng khoáng, thích ngao du, thích uống rượu, làm thơ - “tiên thi”. Đặc điểm thơ trữ tình đằm thắm, lãng mạn, bay bổng. (6đ) 3. Bài mới (35’) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp: vấn đáp - Thời gian: 3 phút GV cho HS quan sát hình ảnh ánh trăng và hỏi học sinh: Hình ảnh này là gì và nó gợi cho con điều gì ? - HS bộc lộ - GV dẫn dắt: Nếu như với thiếu nhi, đặc biệt là các bạn ở vùng quê, thì ánh trăng luôn chứa đựng điều gì đó thật tuyệt vời, gắn với những kỉ niệm ngọt ngào của tuổi thơ các con, và dưới ánh trăng này, gia đình sẽ đoàn viên, quây quần bên nhau. Khi đó, vầng trăng còn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Nhưng đối với những người con phải rời xa quê hương, liệu rằng khi nhìn thấy ánh trăng này trên bầu trời cao thăm thẳm, trong đêm thanh vắng ở nơi đất khách quê người thì họ sẽ cảm thấy thế nào? Chúng ta sẽ giải mã cảm xúc này bằng việc tìm hiểu bài thơ Tĩnh dạ tư của Lí Bạch nhé HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) - Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Hs nắm được các giá trị của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác... - Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,… - Thời gian: 20p Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS về tác phẩm, tác giả. I. Giới thiệu chung - GV: Dựa vào phần chú thích SGK, hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả? - HS đọc chú thích và trình bày. - GV chuẩn kiến thức: - Yêu cầu HS nhắc lại những nét chính về tác giả và nêu những hiểu biết về tác giả có liên quan đến văn bản (thích ngao du, xa quê, nhớ nhà -> làm thơ gửi gắm tình cảm). 1. Tác giả : - Lí Bạch (701- 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường. - Thích rượu, thơ, ngao du. - GV: Dựa vào hiểu biết về nhà thơ, em hãy cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào và tâm trạng nhà thơ như thế nào? Trả lời theo tài liệu đã chuẩn bị. - GV bình: Xa quê, gửi nỗi nhớ về quê hương trong đêm trăng buồn vắng, cô đơn. - GV bổ sung: Ông để lại -> 1000 bài thơ: Thiên nhiên tráng lệ, trăng và rượu, tình bằng hữu, tình cố hương, lòng khát khao tự do được diễn tả qua những vần thơ lãng mạn, tràn đầy hùng tâm, tráng chí của một thi nhân kiếm khách. “Xa ngắm thác núi Lư”, “Đường đi khó”, “Cảm nghĩ...” là những bài thơ tuyệt tác của Lí Bạch cho thấy một tâm hồn tuyệt đẹp. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi buồn nhớ cố hương sâu lắng. 2. Tác phẩm - Sáng tác lúc Lí Bạch xa quê. - Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987). Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. II. Đọc - hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm, buồn để thể hiện được tình cảm nhớ quê của tác giả, nhịp 2/3. 2-3 HS đọc, HS khác nhận xét. - GV Giải nghĩa yếu tố HV (bảng phụ). - HS Đọc chú thích. - GV Hướng dẫn HS so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm chữ Hán để thấy được trong bản dịch thơ, người dịch đã thêm hai chữ rọi và phủ làm cho ý nghĩa câu thơ bị thay đổi. Vì thế, khi phân tích phải nắm được bản phiên âm và dịch nghĩa để cảm thụ thơ cho đúng. 1. Đọc - chú thích - GV: Đối chiếu với bài "Tụng giá hoàn kinh sư" đó học bài thơ có đặc điểm nào giống về thể thơ? Thể thơ này cần những đặc điểm gì? - HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung + Thơ : Ngũ ngôn tứ tuyệt. + Đặc điểm: 4 câu, mỗi câu 5 tiếng. Nhịp 2/3, thanh của chữ thứ hai và chữ thú tư trong một câu phải ngược nhau (phân minh), trong một liên (cặp câu), thanh của chữ thứ hai và chữ thứ tư trong câu trên phải ngược với thanh của chữ tương ứng câu dưới. - GV: Trong bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” tiếng thứ 2 - 4 của câu 2-3 có đối nhau không? Không. - GV giảng: Bìa thơ Tĩnh dạ tư không thế. Trong câu thứ hai của bài Cảm nghĩ..., chữ thứ hai và tư đề là trắc (thị, thượng); trong câu thứ 3, chữ thứ hai và thứ tư đều là bằng (đầu, minh); trong câu 3, 4, cả hai chữ thứ hai đều bằng (đầu, đầu). Không theo những quy định chặt chẽ niêm luật đối như thơi Đường luật đã học -> thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. - GV: Đặc điểm của thơ cổ thể? - GV: Giải thích theo chú thích (SGK-124). - GV giới thiệu về thể thơ cổ thể: Một thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc. - GV: PTBĐ của bài thơ? Đặc điểm của PTBĐ ấy? - HS trả lời. GV bổ sung: Biểu cảm -> bày tỏ cảm xúc, khơi gợi cảm xúc trong lòng người đọc -> thơ trữ tình. - GV giảng: Bài thơ có 23 tiếng nhưng thực chất chỉ có 19 tiếng (vì có 4 chữ dùng 2 lần). Trong 19 chữ còn lại rất quen thuộc, đều trở thành yếu tố Hán Việt. - GV: Tìm những chữ quen thuộc em vẫn dùng để ghép từ Hán Việt? Dựa vào: + Tĩnh: Bình tĩnh, Tĩnh tâm, Yên tĩnh, Tĩnh mịch, Tĩnh tại. + Tứ: Ý tứ, lao tâm khổ tứ. + Dạ: Dạ hội, dạ khúc, dạ hương. + Quang: quang minh, quang cảnh. - GV bình: - Ngay từ đầu bài thơ, chúng ta đã thấy sự gần gũi, quen thuộc mặc dù đó là bài thơ của nhà thơ Trung Quốc đời Đường. - Bài thơ được đánh giá "Bài thơ có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản tinh khiết nhất song cũng là bài thơ có ma lực lớn nhất, được truyền tụng rộng rãi nhất”. - GV giảng: Có người nói rằng trong bài “Tĩnh dạ tứ”, hai câu đầu thuần tuý tả cảnh, hai câu sau thuần tuý tả tình. - GV: Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao ? Hai câu đầu, hai câu cuối không phải là tả cảnh hay tả tình thuần tuý vì trong cảnh vẫn có suy tư, cảm nghĩ của con người, chủ thể vẫn là con người, còn ánh trăng chỉ là đối tượng biểu cảm => Trong cảnh có tình, trong tình có cảnh -> tìm hiểu mối quan hệ giữa cảnh và tình. - GV: Bây giờ chúng ta đi tìm hiểu bài thơ theo bố cục 2/2. 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. - PTBĐ: Miêu tả + biểu cảm. - Bố cục: 2-2. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản 3. Phân tích - GV yêu cầu HS đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ. - GV Treo bảng phụ. - GV đặt câu hỏi: + Nêu nội dung 2 câu thơ đầu ? + Cách dùng từ "sàng"(giường) giúp người đọc hình dung ntn về tư thế và trạng thái của nhà thơ? Tác giả nằm trên giường ở trạng thái nằm mà không ngủ nhìn thấy ánh trăng sáng đầu giường => Cảm nhận về ánh trăng. - GV: Nếu thay từ sàng bằng từ án (bàn) thì ý nghĩa câu thơ sẽ thay đổi như thế nào? - HS tự bộc lộ. - GV định hướng: ý nghĩa câu thơ sẽ khác vì tác giả người đọc sẽ nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách -> không thấy được tâm trạng trằn trọc, không ngủ được của nhà thơ. -GV: Chữ nào trong 2 câu thơ đầu diễn tả tâm trạng trằn trọc, nửa tỉnh, nửa mơ của tác giả? Chữ nghi thị (ngỡ là). - GV: Nghi thị thuộc từ loại nào, nó có tác dụng biểu đạt trạng thái, tâm lý ntn và ánh trăng ở đây được cảm nhận ra sao? Trình bày. - GV bình: Đêm càng về khuya càng trở nên yên tĩnh, không gian bốn bề vắng lặng, nhà thơ chợt tỉnh giấc thấy mình nằm dưới ánh trăng. Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương là một điều có thật mà trước Lí Bạch mấy trăm năm, nhà thơ Tiêu Cương đã cảm nhận được Dạ nguyệt tự thu sương (trăng đêm cũng giống như sương thu). Hình như trăng đã đánh thức thi nhân dậy. Thật chủ động, trăng đến khơi gợi một nguồn thơ và trăng là chất liệu tạo nên nguồn thơ dào dạt. - GV đặt câu hỏi: Sự cảm nhận của 2 nhà thơ có đặc điểm gì khác nhau? - HS trình bày. - GV bổ sung: Tiêu Cương miêu tả ánh trăng bằng thị giác và phép so sánh. Còn Lý Bạch cảm nhận bằng thị giác và suy nghĩ nội tâm. - GV: Cách cảm nhận trăng ngỡ là sương mặt đất gợi cho ta thấy điều gì về tâm hồn tác giả? Tự trình bày. - GV : Hai câu thơ đầu chỉ thuần tuý tả cảnh hay vừa tả cảnh, vừa tả tình? * Bình: Câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn tả tình. Thật vậy, ngay trong 2 câu thơ đầu, ta đã thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình : ánh trăng, dù đẹp đẽ, giàn giụa, vẫn chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. Chủ thể ấy đang có tâm trạng khắc khoải, dáng hình trăn trở, thao thức của kẻ li hương. Chỉ một chữ ngỡ, trong nguyên tác là nghi đã đủ nêu đc 2 trạng thái của cái tôi trữ tình Lí Bạch. Ngỡ mặt đất phủ sương thực tả tâm trạng bâng khuâng, bất định, vừa gián tiếp tả cử chỉ của người đang nằm trên giường cúi đầu xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người. -GV: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ giữa bản dịch thơ và bản phiên âm? Bản dịch thơ đã đưa thêm 2 từ: rọi và phủ vào, làm cho người đọc có cảm giác 2 câu thơ chỉ tả cảnh và ý vị trữ tình của chủ thể có phần mờ nhạt đi. 3.1. Hai câu thơ đầu - Tư thế: nằm trên giường. - Trạng thái: không ngủ được. - Nghi thi (ngỡ là) – Động từ. -> Trạng thái ngỡ ngàng: trăng chiếu sáng mặt đất ngỡ như sương -> gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. -> Tâm trạng khắc khoải, nỗi buồn, dáng hình trăn trở, thao thức của kẻ li hương. - GV: Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh, vừa tả tình, còn 2 câu cuối thì sao? Đọc 2 câu thơ cuối (Bản phiên âm và dịch thơ). - GV: Hai câu cuối dịch sát với phiên âm chưa? (chính xác, sát) Câu thơ thứ 3 trong bài thơ có tác dụng như 1 bản lề tiếp nối 2 câu trên với câu dưới. - GV: Theo em ý nào được tiếp tục nói đến ở 2 câu dưới và 2 câu dưới ý thơ được chuyển hướng như thế nào? + Ý ánh trăng sáng được tiếp nối ở 2 câu dưới tạo sự liên kết. + Hai câu cuối chuyển sang hành động khác. - GV: Đó là những hình động nào? Chỉ ra ý nghĩa của những hành động ấy? + Cử đầu vọng minh nguyệt. + Đê đầu tư cố hương. - GV định hướng: + Hành động cử đầu -> hướng ngoại ngắm trăng sáng một hành động tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ 2 đã đặt ra: Sương hay trăng? Ánh mắt của Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất -> bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng -> nhìn rõ trăng sáng. + Hành động đê đầu -> hành động hướng nội thể hiện tâm trạng suy tư của con người: nhớ cố hương - GV: Giải thích từ "cố hương"? Đây là cách gọi của những người có hoàn cảnh ntn? Cố: cũ; hương: quê hương -> cách gọi của những người có hoàn cảnh sống xa quê hương -> luôn nhớ quê hương. - GV: Tâm trạng nhớ cố hương được tác giả bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp? Từ ngữ nào thể hiện điều đó? Bộc lộ trực tiếp qua từ "nhớ". - GV bình: Một ánh trăng bất chợt -> gợi nhớ cố hương, hình ảnh ánh trăng là biểu tượng cho quê hương, gợi nhớ quê hương => đó là một đề tài, chủ đề phổ biến trong thơ nói riêng, thơ cổ nói chung. - GV: Tuy không phải là bài thơ Đ.luật "Tĩnh dạ tứ" cũng sử dụng phép đối ? Tìm phép đối ? Tác dụng? * Hướng dẫn HS so sánh về mặt từ loại, các chữ tương ứng ở 2 câu cuối để bước đầu hiểu về phép đối, phân tích tác dụng của phép đối trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả: + Số lượng câu chữ bằng nhau, cấu trúc ngữ pháp giống nhau, từ loại các chữ tương ứng trong 2 câu cũng giống nhau. -> Tình yêu quê hương thiết tha, trĩu nặng của tác giả. - GV: Phép đối có tác dụng gì ? - HS Trình bày. - GV bình: Nếu ở 2 câu trên, nhà thơ tả ngoại cảnh trước, nội tâm sau, thì đến đây, cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Đang “cúi đầu” nhìn đất, nhớ quê, rồi ngẩng đầu” nhìn trăng sáng” để cố xua đi, để vợi bớt nỗi nhớ, thì nỗi nhớ bỗng trở lại, ngập tràn con tim, nên đành lại cúi đầu nhớ “cố hương”. Nói khác đi, trong cái đêm thanh tĩnh ấy, trăng rất sáng, rất đẹp nhưng lòng người không thể vui với trăng đc, mà trái lại, dù ngẩng đầu nhìn trăng, hay cúi đầu nhìn đất thì nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng. Hai tư thế "ngẩng đầu - cúi đầu", 2 tâm trạng nhìn (vọng), nhớ (tư), 2 hình ảnh sóng đôi: Trăng sáng và cố hương đã góp phần thể hiện sâu sắc tình cảm yêu quê hương, nhớ quê hương của tác giả. Chỉ trong một khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy bình thường, tình cảm đó thường trực và sâu nặng biết bao! - GV: Chỉ ra các động từ trong bài và tìm chủ ngữ của hành động ở bài thơ? + Có 5 ĐT: nghi (ngỡ), cử (ngẩng), đê (cúi), tư (nhớ), vọng (ngắm). + Chủ ngữ đều bị lược bỏ. - GV: Hãy phục hồi chủ ngữ và nhận xét chủ ngữ duy nhất ở đây là ai? Điều đó có tác dụng gì đối với những suy tư, cảm xúc của bài thơ? Chủ ngữ duy nhất là: Từ xưng hô của chủ thể trữ tình -> tạo tính thống nhất, liền mạch của cảm xúc trong bài thơ. - GV bổ sung thêm: Việc lược bỏ các chủ ngữ cũng có thể xem chủ thể trữ tình là Lí Bạch nhưng cũng có thể là những người khác có cùng tâm trạng -> Tính chất điển hình của những cảm xúc trong thơ trữ tình, yếu tố tạo nên sức cộng hưởng lớn của thơ. - GV: Có thể nói bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch là bài thơ tuyệt bút. Tác giả đã rất tinh tế lấy ngoại cảnh là ánh trăng miền đất lạ để gửi trọn tâm tình: nỗi buồn nhớ quê hương. Ai đã từng trải qua nhiều năm tháng xa quê, ai đã từng mang một tâm hồn yêu trăng hẳn sẽ bồi hồi xúc động khi đọc bài thơ thấm đẫm nỗi niềm nhớ thương này. 3.2. Hai câu thơ cuối - Hành động : + Cử đầu -> hướng ngoại -> ngắm trăng. + Đê đầu -> hướng nội -> tâm trạng suy tư trĩu nặng, nhớ cố hương. - Biểu cảm trực tiếp. - Phép đối: ngẩng > < cúi -> Nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng => Tình yêu quê hương thiết tha, sâu nặng của tác giả. - Động từ: vọng, nghi, cử, đê, tư -> tạo sự thống nhất, liền mạch của cảm xúc. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết bài - GV: Khái quát những nét đặc sắc về giá trị nghệ thuật của bài thơ? - HS trình bày. - GV: Qua 2 bài thơ xa ngắm thác núi Lư và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu thêm gì về tâm hồn và tài năng của Lí Bạch? - Lí Bạch : + Yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên. + Nặng tình với quê hương và yêu quê hương tha thiết. + Có tài làm thơ, thơ hay, ngắn gọn, cô đúc, lời ít, ý nhiều. - GV: Vì sao tác giả nhìn trăng sáng lại gợi nỗi nhớ quê? (Dựa vào chú thích - sgk-124). ? Nhan đề của bài thơ là Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vậy cảm nghĩ mà tác giả muốn thể hiện trong bài thơ là cảm nghĩ gì ? - Bình: Trong cái đêm thanh tĩnh ấy, trăng rất sáng, rất đẹp nhưng lòng người không thể vui với trăng được mà trái lại dù ngẩng đầu nhìn trăng, hay cúi đầu nhìn đất thì nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng. Đỗ Phủ đã từng viết: “Lộ tòng kim dạ bạch Nguyệt thị cố hương minh” (Sương từ đêm nay trắng xoá Trăng là ánh sáng của quê nhà) Đọc ghi nhớ. 4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật - Xây dựng hình ảnh gần giũ, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị. - Sử dụng biện pháp đối ở câu 3, 4 (số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc cú phấp, từ loại của các chữ ở các vế tương úng với nhau). 4.2. Nội dung – ý nghĩa - ND: Nỗi nhớ quê khắc khoải trong lòng người xa quê. - Ý nghĩa vb: Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm của người xa quê. 4.3. Ghi nhớ (SGK- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’) - Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. - Thời gian: phút. - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm... - Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy.... - GV: Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó ? Tìm CN cho các ĐT ấy ? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì ? - HS làm việc cá nhân. - BTVN: Yêu cầu HS nhận xét về 2 câu thơ dịch phần luyện tập. III. Luyện tập - Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ) - CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ. Bài tập trắc nghiệm Câu 1.Chủ đề của bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là gì? A. Tức cảnh sinh tình (trước cảnh sinh tình) B. Vọng nguyệt hoài hương. (trông trăng nhớ quê) C. Đăng sơn ức hữu (lên núi nhớ bạn). D. Sơn thủy hữu tình (non nước hữu tình). Câu 2.Từ "cử đầu" trong câu "Cử đầu vọng minh nguyệt" trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh có nghĩa gì? A. Cúi xuống. C. Hồi hương. B. Quay về. D. Trông lên. Câu 3.Trong câu thơ đầu tiên của bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, nhân vật trữ tình hiện lên trong tư thế, hoàn cảnh nào? A. Đang trằn trọc, băn khoăn không ngủ được trong đêm trăng sáng. B. Đang ngồi đọc sách trong thư phòng bỗng thấy ngỡ ngàng vì ánh trăng trong đêm thu lạnh. C. Đang ngồi thưởng trăng trong một đêm thu lạnh. D. Đang đi dạo dưới ánh trăng trong đêm thu lạnh. Câu 4.Nhà thơ sử dụng những động từ nào để diễn tả hành động, trạng thái của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)? A. Nghi, cử, vọng, đê, tư. C. Nghi, thị, thượng, vọng, đê, tư. B. Nghi, thượng, vọng, minh, tư. D. Nghi, minh, quang, thượng, vọng, tư. Câu 5.Nội dung nào thể hiện rõ nhất trong bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Lí Bạch? A. Bài thơ thể hiện tài năng sáng tác của tác giả. B. Bài thơ là sự hồi tưởng về quê hương. C. Bài thơ tràn ngập ánh trăng, thể hiện sự lãng mạn của tâm hồn nhà thơ. D. Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm thanh tĩnh. Câu 6.Trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, chủ thể thực hiện các hành động trong bài không hiện diện trực tiếp (chủ ngữ ẩn). Hiện tượng này tạo hiệu quả nghệ thuật gì? A. Làm nổi bật tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình. B. Làm tăng giá trị biểu cảm của các câu thơ, hình ảnh thơ. C. Làm các hình ảnh thơ thêm phần lung linh, huyền ảo. D. Làm cho cảm xúc thơ có tính điển hình, tạo sức cộng hưởng với tâm hồn độc giả. Câu 7.Câu thơ "Cử đầu vọng minh nguyệt" trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh được dịch là? A. "Đầu giường ánh trăng rọi". C. "Ngỡ mặt đất phủ sương". B. "Cúi đầu nhớ cố hương". D. "Ngẩng đầu nhìn trăng sáng". Câu 8.Trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, chữ "vọng" có nghĩa là A. cảm nghĩ. C. ánh sáng. B. cúi xuống. D. trông xa. Câu 9.Tác giả Lí Bạch so sánh sự vật gì với sương trên mặt đất trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh? A. Hơi nước. C. Ánh đèn. B. Ánh trăng. D. Khói. Câu 10.Câu nào dưới đây nhận xét đúng về những từ ngữ thể hiện trong bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh? A. Từ ngữ cầu kì, trau chuốt. C. Từ ngữ giản dị mà tinh luyện. B. Từ ngữ đơn giản, mộc mạc. D. Từ ngữ trong sáng và giàu hình ảnh. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’) * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 5 phút . * Phương pháp:Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc. * Kỹ thuật: Động não, hợp tác, bản đồ tư duy.... - GV yêu cầu: Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình yêu của em với một hình ảnh thân thuộc ở quê hương mình - HS trình bày ra phiếu học tập. - GV thu 3 phiếu cho HS nhận xét, cho điểm. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. * Thời gian: 5 phút . * Phương pháp:Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc. * Kỹ thuật: Động não, hợp tác, bản đồ tư duy.... - GV yêu cầu: Tìm những bài thơ viết về chủ đề nhớ quê 4. Hướng dẫn HS về nhà (2’) * Học bài cũ - Học thuộc bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Hoàn thành bài luyện tập. * Chuẩn bị bài mới Soạn bài: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê. + Xác định thể loại của bài thơ? + Hoàn cảnh viết bài thơ? ? Qua tiêu đề bài thơ, có thể thấy sự biểu hiện tình quê hương ở bài thơ này có gì độc đáo? ? Chứng minh rằng hai câu đầu đã dùng phép đối trong câu ( còn gọi là tiểu đối, tự đối). Nêu tác dụng của việc dùng phép đối ấy? ? Sự biểu hiện của tình quê hương hai câu trên và hai câu dưới có gì khác nhau về giọng điệu?