Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Bánh trôi nước. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết.
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : BÁNH TRÔI NƯỚC (Hồ Xuân Hương) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - Cảm nhận phẩm chất và tài năng của Hồ Xuân Hương qua một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Nôm. - Sơ giản về tác giả Hồ Xuân Hương. - Vẻ đẹp và thân phận chìm nổi của người phụ nữ qua bài “Bánh trôi nước” - Tính chất đa nghĩa của ngôn ngữ và hình tượng trong bài thơ. 2. Kĩ năng - Nhận biết thể loại của văn bản. - Đọc – hiểu, phân tích văn bản thơ Nôm Đường luật. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo. - Tự nhận thức được niềm khát khao hạnh phúc bình dị của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; đấu tranh vì quyền lợi chân chính của người phụ nữ trong xã hội hiện đại. - Làm chủ bản thân: tự xác định được trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ quyền sống hoà bình; lên án, tố cáo xã hội phong kiến phân quyền trọng nam khinh nữ. 4. Thái độ - Giáo dục lòng tự hào về vẻ đẹp, tài năng, nhân phẩm của người phụ nữ. - Có thái độ căm thù chế độ bất công, thông cảm cho số phận người phụ nữ. - Tích hợp kỹ năng sống: + Tự nhận thức được tình cảm hạnh phúc gia đình là quan trọng đối với mỗi con người, nhất là với người phụ nữ; thấy được ý nghĩa của cuộc sống trong hoà bình... + Làm chủ bản thân: tự xác định được trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ cuộc sống hoà bình; lên án, tố cáo chiến tranh. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. + Cuốn Hồ Xuân Hương – thơ chữ Hán, chữ Nôm – Bùi Huy Cẩn, Giáo án, chân dung nữ sĩ Hồ Xuân Hương. 2. Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Kết hợp các phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm, nêu vấn đề, phân tích - tổng hơp, giảng bình, thảo luận nhóm... - Kĩ thuật dạy học: + Động não: suy nghĩ về tình cảm và cách ứng xử của tác giả trước thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến phân quyền. + Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về nội dung và nghệ thuật của văn bản. + Kĩ thuật trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa của đoạn trích "Sau phút chia li "? * Yêu cầu: - HS đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn trích Sau phút chia li (5đ). - Đoạn trích thể hiện nỗi buồn chia phôi của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Qua đó, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã đẩy lứa đôi hạnh phúc phải chia lìa. Đoạn trích còn thể hiện lòng cảm thông sâu sắc với khát khao hạnh phúc của người phụ nữ. (5đ) 3. Bài mới (35’) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp: vấn đáp - Thời gian: 3 phút - GV tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn? Luật chơi: GV chia lớp thành 4 đội. GV chiếu hình ảnh các loại bánh ở nước ta, các đội đoán tên. Đội nào đoán đúng và nhiều đáp án đúng sẽ giành thắng cuộc. - Gv dẫn dắt: Mỗi vùng quê, mỗi dân tộc trên mọi miền tổ Tổ quốc ta lại có những loại bánh khác nhau, thể hiện sự tinh tế trong ẩm thực và cả nét đẹp văn hoá trong tâm hồn nhân dân. Bánh trôi nước - một món ăn không thể thiếu trong ngày mùng ba tháng ba âm lịch, cũng là hình ảnh được nữ sĩ Hồ Xuân Hương đưa vào thơ của bà để gửi gắm những tâm tư, tình cảm.... Để lí giải tại sao HXH lại mượn hình ảnh bánh trôi nước mà không phải là thứ bánh khác, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu bài thơ Bánh trôi nước nhé HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) * Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Nắm được đặc điểm thơ Trung đại Viêt Nam và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, xuất xứ của bài thơ. - Hs nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác... * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, giao việc * Thời gian: 27- 30’. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS về tác phẩm, tác giả. I. Giới thiệu chung - Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK và tìm hiểu ở nhà: Dựa vào chú thích SGK và những tài liệu đã học nêu cách hiểu về cụm từ “bà chúa thơ Nôm” và tóm tắt những nét chính về cuộc đời, phong cách thơ Hồ Xuân Hương? - HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức. - GV bổ sung: Giới thiệu: “Bà chúa thơ Nôm” – Nữ sĩ thành công nhất (đứng đầu) về thơ Nôm. Cuộc đời bà gắn liền với nhiều giai thoại: Tài sắc vẹn toàn, số phận hẩm hiu, từng làm vợ lẽ ông Phủ Vĩnh Tường và Tổng Cóc. Bà để lại cho đời 60 bài thơ Nôm và tập “Lưu hương Ký” gồm 26 bài thơ Nôm và 24 bài thơ chữ Hán. Thơ của bà có đề tài bình dị (vịnh cảnh, vịnh người, vịnh vật) hoặc nói lên thân phận éo le của người phụ nữ trong xã hội cũ. Thơ của nữ sĩ đa nghĩa, ngôn ngữ độc đáo, sắc sảo, vừa trào phúng sắc nhọn, vừa trữ tình tê tái xót xa. Cảm hứng về nội dung nữ quyền là nội dung làm nên giá trị nhân bản của thơ Hồ Xuân Hương 1. Tác giả : - Nữ sĩ Hồ Xuân Hương sống vào thế kỉ XVIII đầu XIX. - Bà chúa thơ Nôm. - Bước 2: GV yêu cầu HS nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản ? - HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức: Trả lời. Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của bài thơ trong xã hội phong kiến: -> tiếng nói đòi quyền bình đẳng. 2. Tác phẩm - In trong tập “Hợp tuyển thơ văn Việt Nam” - Là bài thơ Nôm tiêu biểu cho tư tưởng, phong cách nghệ thuật độc đáo của nữ sĩ Xuân Hương. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản - Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc truyện: Giọng vừa dịu, vừa mạnh, vừa ngậm ngùi dứt khoát lại kiêu hãnh tự hào. Câu 1: tự hào, bằng lòng. Câu 2: oán trách, xót xa. Câu 3: buông xuôi, bất lực. Câu 4: quả quyết, thách thức. Hai HS đọc, nhận xét sửa lỗi. - Bước 2: GV hướng dẫn hs đọc và giải thích từ khó: Yêu cầu HS giải thích chú thích “bánh trôi”, - GV bổ sung: Bánh trôi thường làm vào dịp tết thanh minh (3/3 âm) để cúng. Bánh trắng tròn, tinh khiết. 1. Đọc - chú thích - Bước 3: GV đặt câu hỏi: Theo dõi văn bản và nhận diện thể thơ của bài? - GV gợi ý: (số câu, chữ, vần). Vần bằng cuối câu 1,2,4. - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức - GV bổ sung: Bổ sung thêm luật bằng trắc: nhất, tam, ngũ, bất luận. Nhị tứ lục phân minh. - Gv đặt tiếp câu hỏi: Về hình thức ngôn từ, bài thơ này có đặc điểm nào khác với bài “Nam quốc sơn hà” đã học? Một bài viết bằng chữ Nôm, một bài viết bằng chữ Hán. - Bước 4: GV yêu cầu HS: Bài thơ có kể, tả về bánh trôi và quá trình làm bánh không? - HS trả lời. Gv bổ sung: Có nhưng ngắn gọn sinh động mượn hình ảnh bánh trôi gắn cho phẩm chất của người phụ nữ. - GV đặt tiếp câu hỏi: Vậy đề tài của văn bản là gì? - GV bổ sung: Bài thơ vịnh cái bánh trôi – vật nhỏ bé, bình dị qua đó gửi gắm tình cảm ngợi ca vẻ đẹp nhân cách người phụ nữ. - GV: Vậy bài thơ có mấy nghĩa, đó là những nghĩa gì? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức: Hai nghĩa: nghĩa tả thực (nghĩa đen), và nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (nghĩa bóng): Vừa nói về bánh trôi nước, vừa nói lên cuộc đời, thân phận, phẩm chất người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Bước 5: GV yêu cầu HS: Hãy xác định bố cục và phương thức biểu đạt của bài thơ? Dựa vào đó hãy kết luận về kiểu loại văn bản? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức Văn bản thơ trữ tình, biểu cảm gián tiếp 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường Luật. - Đề tài: vịnh vật (cái bánh trôi nước) – nhỏ mọn, bình dị. - Bố cục: 2 phần. + Hình ảnh, cái bánh trôi. + Vẻ đẹp, thân phận và nhân cách của người phụ nữ. - PTBĐ: miêu tả, biểu cảm. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản 3. Phân tích - Bước 1: GV yêu cầu HS đọc bài thơ và thảo luận theo cặp đôi (3 phút), cho biết: + Với nghĩa thứ nhất, cái bánh trôi được miêu tả qua những chi tiết nào? Hãy liệt kê và phân tích? + Các từ trắng, tròn gợi tính chất nào ở một sự vật? Em có nhận xét gì về từ ngữ miêu tả của tác giả? + Từ nghệ thuật miêu tả của Hồ Xuân Hương, em hình dung như thế nào và cảm nhận được gì về hình ảnh cái bánh trôi? - HS thảo luận và trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức • Hình dung: cái bánh bột nếp trắng mịn, hình tròn, trong có nhân đường đỏ, thả vào nước chìm, chín nổi lên. Nhào bột nhão khô là do tay người làm bánh -> dù thế nào bánh vẫn nguyên vẹn, thơm thảo. => Hiện lên trước mắt chiếc bánh trắng tròn, xinh xẻo, thơm ngon tinh khiết, thật giống chiếc bánh trôi ngoài đời. - Gv bổ sung: Xuân Hương quả là một người biết miêu tả sự vật. Vật vô tri vô giác trở lên có trí tuệ và tâm hồn hay chính Xuân Hương đã thổi hồn vào hình ảnh ngôn ngữ thơ ca. Do đó người đọc hiểu ngay rằng ẩn sau cái bánh trôi là người phụ nữ. - Bước 2: GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời: + Với nghĩa thứ hai, vẻ đẹp, thân phận và nhân cách người phụ nữ hiện lên như thế nào? + Nhận xét cách xưng hô của nhân vật trữ tình trong câu thơ mở đầu? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức + Xưng em – nhẹ nhàng, duyên dáng + Giống cách xưng hô trong ca dao. + Tác giả, người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - GV bổ sung: Điều hiếm thấy trong thơ Hồ Xuân Hương (thường xưng ta). Ở đây xưng em 2 lần trong bài thơ thật nữ tính, ngọt ngào. - Bước 3: GV yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn + Người phụ nữ xưng em tự giới thiệu vẻ đẹp của mình như thế nào? + Nhận xét cách dùng từ ngữ trong câu thơ đầu? + Từ đó giúp em cảm nhận vẻ đẹp nào của họ? - HS thảo luận, cử đại diện báo cáo, nhóm khác nhận xét. - GV chuẩn kiến thức - GV bổ sung: Hình ảnh người phụ nữ hiện lên thật đẹp: trắng trẻo, tròn trịa, phúc hậu, khiêm nhường trọn vẹn thuỷ chung. Vẻ đẹp hình thức thật đáng tự hào. - Bước 4: GV dùng phương pháp đàm thoại gợi mở: + Với vẻ đẹp ấy, người phụ nữ có quyền được sống như thế nào trong một xã hội công bằng? Quyền được nâng niu, trân trọng, quyền được hưởng hạnh phúc, được làm đẹp cho đời. + Nhưng trong xã hội cũ, thân phận người phụ nữ có được như vậy không? Họ phải chịu số phận như thế nào? Chìm nổi, đắng cay, bị vùi dập. - Bước 5: GV yêu cầu HS theo dõi văn bản: Lời thơ nào diễn tả điều ấy? Em có nhận xét gì về nghệ thuật mà tác giả sử dụng ở câu thơ trên? Giá trị? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức: Diễn tả số kiếp lênh đênh, trôi dạt, thân phận nhỏ bé, mong manh, cuộc sống cay cực của người phụ nữ trong xã hội bất công. - GV bổ sung: + Thành ngữ “bảy...” thường nói về sự trôi nổi lênh đênh của kiếp người. Hai chữ nước non mang nghĩa chỉ hoàn cảnh sống, chỉ cuộc đời. + Đảo thành ngữ không kết thúc ở nổi mà kết thúc ở chìm làm cho thân phận người phụ nữ càng cay cực, xót xa hơn. Nghệ thuật đối lập giữa trắng và tròn, giữa chìm và nổi đã nói lên sự bất công của xã hội đối với người phụ nữ. Tuy nhiên giọng điệu câu thơ không chỉ là lời than thân trách phận mà còn giãi bày sự bền gan trong tủi cực vẫn kiên trinh thách thức. - Bước 6: Gv đặt câu hỏi: Theo em có sự đồng điệu nào trong cảm xúc thơ Hồ Xuân Hương với các câu hát than thân trong ca dao? Hãy dẫn ra vài ví dụ? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức Đều là xúc cảm bi thương về thân phận hẩm hiu của mình. - Thân em như hạt mưa rào Hạt ra luống cải, hạt vào vườn hoa. - Thân em .... ra ruộng cày Cuộc đời chìm nổi, long đong lận đận, lên thác xuống ghềnh vì duyên nợ chồng con, vì thân phận thấp hèn thật đáng cảm thông và đáng trân trọng. - GV hướng dẫn tìm hiểu 2 câu cuối: Khi đọc bài thơ có người cho rằng: Hai câu cuối thân phận người phụ nữ càng được nhấn mạnh thêm, phẩm hạnh, bản chất, đạo đức của chị em càng được đề cao hơn. - Bước 7: GV yêu cầu HS đọc văn bản và thảo luận theo cặp đôi: + Thân phận của người phụ nữ được thể hiện qua lời thơ nào? +?Nhận xét của em về giọng điệu, hình ảnh mà tác giả sử dụng ở câu này + Em hình dung như thế nào về thân phận người phụ nữ qua lời thơ ấy? - HS thảo luận, cử đại diện báo cáo. Các nhóm khác nhận xét. - GV chuẩn kiến thức: Họ bị xã hội chà đạp, vùi dập...Và còn biết bao số phận người phụ nữ khác như thế và khổ đau hơn thế (Thuý Kiều, Vũ Nương,...). - Bước 8: GV đặt tiếp câu hỏi: Tuy bị cuộc đời xô đẩy, vùi dập... nhưng ở họ vẫn giữ được điều gì? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức Tấm lòng son => tấm làng trong sạch. - GV đặt tiếp câu hỏi: Nhận xét về vị trí, ý nghĩa từ “mà em” và nêu cách hiểu của em về “tấm lòng son”? Mà => tạo cấu trúc liền mạch. “Tấm lòng son: tấm lòng son sắt thuỷ chung, nhân hậu, nghĩa tình. - Bước 9: GV đặt tiếp câu hỏi: Em hình dung như thế nào về thái độ, tư thế người phụ nữ qua giọng điệu câu 4 và từ mà? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức Giọng rắn rỏi, thái độ thách thức, quả quyết phù hợp với khẩu khí, tâm trạng Xuân Hương => Quyết tâm vượt lên số phận cuộc đời. Câu cuối có hình ảnh đẹp, một cách nói sắc sảo thể hiện niềm tự hào về phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam. - Bước 10: GV đặt tiếp câu hỏi: Qua đây tác giả đã thể hiện thái độ gì đối với thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ? Liên hệ với phụ nữ Việt Nam ngày nay. 3.1. Hình ảnh cái bánh trôi. - Miêu tả: Trắng, tròn Tính từ chỉ tính chất gợi sự trong sạch, hoàn hảo ở sự vật. - Chìm – nổi. - Rắn – nát. - Tấm lòng son. -> Từ ngữ đặc tả sinh động trạng thái đối lập => Hình ảnh cái bánh trắng tròn, thơm ngon, tinh khiết giống cái bánh ngoài đời. 3.2. Vẻ đẹp, thân phận và nhân cách của người phụ nữ. - Thân em Cách nói quen thuộc trong ca dao. => Lời xưng hô, giới thiệu dịu dàng, nữ tính. - Vừa trắng ... vừa tròn. Lặp tăng tiến. => Tả thực cái bánh; ẩn dụ cho vẻ đẹp thể chất hoàn hảo, khoẻ mạnh, trong trắng của người phụ nữ. - Bảy nổi ba chìm với nước non. + Thành ngữ, chơi chữ (nước non), đối lập (chìm-nổi), giọng oán trách xót xa + Thân phận long đong, phiêu dạt, trôi nổi, bấp bênh, cay cực xót xa của người phụ nữ. - Rắn nát mặc dầu.... + Giọng ngậm ngùi, cam chịu, hình ảnh ẩn dụ + Cuộc đời xô đẩy, không tự làm chủ, bị phụ thuộc. - Mà em vẫn giữ tấm lòng son. + Giọng rắn rỏi thái độ thách thức bất chấp vượt lên số phận cuộc đời để giữ vững phẩm giá cao đẹp. => Niềm tự hào về phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam và thái độ cảm thông cho thân phận chìm nổi, bấp bênh, bị lệ thuộc của họ. Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết. 4. Tổng kết - Bước 1: GV yêu cầu HS: Nêu nghệ thuật đặc sắc của bài thơ? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức - Bước 2: GV yêu cầu HS: Khái quát nội dung của bài thơ? Em đánh giá như thế nào về bài thơ và tác giả Hồ Xuân Hương? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức - GV bổ sung: Bài thơ thể hiện khá đậm tính cách Hồ Xuân Hương và hồn thơ Hồ Xuân Hương. Nữ sĩ đã vận dụng ca dao thành ngữ, sử dụng ngôn ngữ bình dị dân gian để vịnh cái bánh trôi nước rất thân thuộc của quê nhà -> Qua đó bày tỏ tấm lòng trân trọng về món ăn đậm đà của dân tộc. Bài tứ tuyệt còn là tấm lòng của bà chúa thơ Nôm khẳng định và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp, cao quý của người phụ nữ Việt Nam, nó có giá trị nhân bản sâu sắc. - Bước 3: GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ. - HS đọc. GV nhấn mạnh kiến thức 4.1. Nghệ thuật - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt thuần Nôm, đề tài bình dị, ngôn ngữ sắc sảo, bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, thành ngữ, mô típ dân gian. - Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng. - Bài thơ đa nghĩa, độc đáo. 4.2. Nội dung, ý nghĩa * Nội dung - Vẻ đẹp, phẩm chất người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Thái độ cảm thông của tác giả. * Ý nghĩa "Bánh trôi nước" là một bài thơ thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với thân phận nổi chìm của họ. 4.3. Ghi nhớ (SGK- 95) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5 p Hướng dẫn hs luyện tập II. Luyện tập - Hoạt động 1: Gv yêu cầu: + HS đọc thuộc diễn cảm bài thơ. + Tìm mối liên hệ cảm xúc giữa bài thơ "Bánh trôi nước” với các câu hát than thân thuộc ca dao? - HS suy nghĩ trả lời. GV bổ sung Đó là mối liên quan gắn bó, tiếp nối trong phạm vi một nguồn cảm xúc nhân đạo chủ nghĩa đối với phụ nữ. Bài 1b Mối liên hệ cảm xúc giữa bài thơ "Bánh trôi nước” với các câu hát than thân thuộc ca dao: gắn bó, tiếp nối trong phạm vi một nguồn cảm xúc nhân đạo chủ nghĩa đối với phụ nữ. Bài tập trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu1 : Câu nào dưới đây thể hiện đúng đặc điểm bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương? A. Bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật thất ngôn tứ tuyệt. B. Bài thơ được viết bằng chữ Hán theo thể Đường luật thất ngôn bát cú. C. Bài thơ được viết bằng chữ Quốc ngữ theo thể Đường luật thất ngôn tứ tuyệt. D. Bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật ngũ ngôn tứ tuyệt. Câu 2.Qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương muốn nói gì về người phụ nữ? A. Vẻ đẹp và số phận long đong. B. Số phận bất hạnh. C. Vẻ đẹp hình thể. D. Vẻ đẹp tâm hồn. Câu 3.Nhận xét nào đúng khi nói về những đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bánh trôi nước? A. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp hình thức của chiếc bánh trôi và vẻ đẹp bên ngoài của người phụ nữ. B. Bài thơ vừa tả thực về chiếc bánh trôi, vừa thể hiện vẻ đẹp hình thức và tấm lòng nhân hậu cao đẹp của người phụ nữ, vừa cảm thông cho thân phận chìm nổi của họ. C. Bài thơ đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp hình thức và tấm lòng nhân hậu, son sắt, thủy chung của người phụ nữ. D. Bài thơ đã miêu tả sinh động hình ảnh chiếc bánh trôi, một món ăn độc đáo của dân tộc. Câu 4: Nghĩa thứ hai trong bài thơ Bánh trôi nước của tác giả Hồ Xuân Hương là gì? A. Diễn tả lại các công đoạn làm ra chiếc bánh trôi nước và các nguyên liệu làm nên chiếc bánh. B. Phản ánh thái độ của người thưởng thức về hương vị của chiếc bánh trôi nước. C. Phản ánh phẩm chất, vẻ đẹp và thân phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. D. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với số phận của những chiếc bánh trôi Câu 5 Trong nghĩa thứ nhất của bài thơ Bánh trôi nước, chiếc bánh trôi nước được miêu tả như thế nào?. A. Chiếc bánh được làm từ bột gạo, có hình ống với nhiều màu sắc khác nhau. B. Chiếc bánh được làm từ bột nếp, nhào nặn thành viên tròn, màu trắng, bên trong chứa nhân, khi cho vào nước thì vừa chìm vừa nổi. C. Chiếc bánh có hình vuông, màu trắng và bên trong chứa nhân, khi cho vào nước thì vừa chìm vừa nổi. D. Chiếc bánh được nhào nặn, bên trong chứa nhân, bánh có màu đỏ và nổi trên mặt nước khi luộc. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p - GV yêu cầu HS suy nghĩ: Qua bài thơ Bánh trôi nước cho em hiểu gì về nhà thơ Hồ Xuân Hương? - Trân trọng vẻ đẹp người phụ nữ trong xã hội xưa. - Cảm thông sâu sắc với thân phận người phụ nữ… - Tâm hồn nhạy cảm.. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thực hành có hướng dẫn - Sưu tầm các câu thơ khác nói về người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? - Ghi lại những câu hát than thân đã học ở bài 4( Kể cả phần đọc thêm) bắt đầu bằng hai từ thân em? 4. Hướng dẫn về nhà (2’) * Học bài cũ - Học thuộc, nắm chắc nội dung, nghệ thuật. - Tìm đọc thêm một vài bài thơ khác của Hồ Xuân Hương. - Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biểu hiện Việt hoá trong (dùng từ, thành ngữ, mô típ). * Học bài mới : Đọc trước bài Quan hệ từ