Khái niệm Hệ Mặt Trời đã không còn quá xa lạ với chúng ta, bởi khi còn ngồi trên ghế nhà trường cũng đã nghe khá nhiều về Hệ này. Nhưng đã bao giờ biết được Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh. Cùng Trắc nghiệm online tìm hiểu các hành tinh trong hệ Mặt Trời rõ hơn trong bài viết này nhé.
Hệ Mặt Trời là gì?
Hệ Mặt Trời là hệ hành tinh gồm có Mặt Trời ở trung tâm và các vật quay xung quanh. Hệ Mặt Trời được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm. Trong dải ngân hà của chúng ta chỉ có một hệ mặt trời, phần lớn các thiên thể sẽ di chuyển xung quanh mặt trời và khối lượng chủ yếu tập trung vào các hành tinh với quỹ đạo elip gần tròn và mặt phẳng của quỹ đạo.
Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh
Trong hệ mặt trời bao gồm có mặt trời và 9 hành tinh di chuyển quanh nó. Phía trong có 4 hành tinh ở thể rắn là: sao Thủy, sao Kim, trái Đất và sao Hỏa. Còn nằm ở phía ngoài có 5 hành tinh ở thể khí đó là: sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao Diêm Vương.
Thứ tự các hành tinh trong Hệ Mặt Trời
Thái Dương Hệ có 8 hành tinh, thứ tự của các hành tinh trong hệ Mặt Trời , bắt đầu gần mặt trời nhất và hoạt động ra bên ngoài là như sau: Sao Thủy , Sao Kim , Trái Đất , Sao Hỏa , Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên Vương , Sao Hải Vương và sau đó là Hành tinh thứ Chín. Cụ thể những hành tinh này lấy Mặt trời là trung tâm và xếp lần lượt theo thứ tự như sau:
Hành tinh thứ 1 trong Hệ Mặt trời – Sao Thủy (Mercury)
Sao Thủy là hành tinh thuộc vị trí gần nhất với Mặt trời, chỉ lớn hơn so với Mặt trăng của Trái đất một ít. Vào ban ngày nó bị hơ nóng bởi ánh nắng Mặt Trời, có thể lên tới 450°C tương đương 840°F, tuy nhiên vào ban đêm, nhiệt độ hạ thấp xuống âm tới hàng trăm độ, dưới mức đóng băng. Sao Thủy hầu hết không có không khí để tiếp diễn các tác động của thiên thạch, vậy nên bề mặt của nó bị “rỗ” với nhiều lỗ hổng lớn, giống như mặt trăng.
- Phát hiện: Được khám phá ra bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
- Tên gọi theo: Sứ giả của các vị thần La Mã
- Đường kính: 4.878 km
- Quỹ đạo: 88 ngày Trái Đất
- Ngày: 58,6 ngày Trái Đất
Hành tinh thứ 2 trong Hệ Mặt trời – Sao Kim (Venus)
Sao Kim là hành tinh vô cùng nóng, thậm chí còn nóng hơn rất nhiều so với sao Thủy. Không khí ở hành tinh này vô cùng độc hại. Áp suất trên bề mặt sao Thủy sẽ nghiền nát thậm chí còn giết chết bạn.Các nhà khoa học miêu tả vị trí của sao Kim giống như là một hiệu ứng nhà kính không thể kiểm soát (runaway greenhouse effect). Kích thước và cấu trúc của sao Kim tương đương giống với Trái Đất, bầu khí quyển dày đặc, độc hại giữ nhiệt trong “hiệu ứng nhà kính” mất kiểm soát. Bên cạnh đó điều kỳ lạ là sao Kim lại quay chậm theo hướng ngược lại với hầu hết các hành tinh khác.
- Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
- Tên gọi theo: Nữ thần tình yêu và sắc đẹp của La Mã
- Đường kính: 12.104 km
- Quỹ đạo: 225 ngày Trái Đất
- Ngày: 241 ngày Trái Đất
Hành tinh thứ 3 trong Hệ Mặt trời – Trái đất (Earth)
Trái Đất là một hành tinh chứa rất nhiều nước (Waterworld), với hai phần ba hành tinh được bao bọc bởi đại dương và là hành tinh duy nhất xuất hiện sự sống. Bầu không khí của Trái Đất là giàu nitơ và oxy để duy trì sự sống. Bề mặt của Trái Đất di chuyển quanh trục của nó với tốc độ 467 mét mỗi giây – khoảng hơn 1.000 mph (1.600 kph) – ở đường xích đạo. Hành tinh di chuyển một vòng quanh Mặt trời với tốc độ là 29km mỗi giây.
- Đường kính: 12.760 km
- Quỹ đạo: 365,24 ngày
- Ngày: 23 giờ 56 phút
Hành tinh thứ 4 trong Hệ Mặt trời – Mars (sao Hỏa)
Sao Hỏa là một hành tinh bao gồm có đất đá và lạnh. Bụi bẩn là một oxit sắt,xuất hiện rất nhiều trên bề mặt hành tinh làm cho bề mặt nó hiện lên với màu đỏ đặc trưng. Hành tinh sao Hỏa có những điểm tương thích với Trái Đất gồm có bề mặt đất đá, có núi và thung lũng, và hệ thống bão trải dài từ phía những cơn bão lốc xoáy – giống như cơn gió xoáy mang bụi – tới những cơn bão bụi nhấn chìm hành tinh.
Bụi bao phủ trên bề mặt sao Hỏa và hành tinh sao Hỏa ngập tràn nước đóng băng. Các nhà khoa học cho rằng hành tinh sao Hỏa sẽ xuất hiện nhiều chất lỏng ngay khi nhiệt độ nóng lên, nhưng hiện nay nó đang là một hành tinh lạnh và giống sa mạc.
Bầu khí quyển của sao Hỏa khá là mỏng để chất lỏng tồn tại được trên bề mặt hành tinh trong bất kì thời gian nào. Các nhà khoa học cho rằng hành tinh sao Hỏa cổ đại có xuất hiện sự sống và hy vọng rằng các dấu hiệu về sự sống trong quá khứ – thậm chí tồn tại trong sinh vật học ở hiện tại – có thể tồn tại được ở Hành tinh Đỏ.
- Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
- Tên gọi theo: Thần chiến tranh của La Mã
- Đường kính: 6.787 km
- Quỹ đạo: 687 ngày Trái Đất
- Ngày: Khoảng hơn một ngày Trái đất (24 giờ 37 phút)
Hành tinh thứ 5 trong Hệ Mặt trời – Jupiter (sao Mộc)
Sao Mộc (Jupiter) là một hành tinh vô cùng lớn, có thể gọi là lớn nhất trong hệ Mặt trời của chúng ta. Mộc tinh được xem như là một hành tinh khí khổng lồ, phấn lớn chủ yếu là khí hiđrô và heli. Lớp không khí ngoài cùng hiện lên với nhiều lớp mây ở những độ cao khác nhau, do kết quả của hiện tượng nhiễu loạn khí động và tương tác với những cơn bão tại biên.
Một đặc điểm nổi bật khác là Vết đỏ lớn (Great Red Spot), một cơn bão khổng lồ được phát hiện tồn tại ít nhất từ hàng trăm năm trước. Sao Mộc xuất hiện từ trường mạnh, với hàng tá mặt trăng xung quanh, trông nó giống như một hệ Mặt Trời thu nhỏ.
- Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
- Tên gọi theo: Thần thoại Hy Lạp & La Mã
- Đường kính: 139.822 km
- Quỹ đạo: 11,9 năm Trái Đất
- Ngày: 9.8 giờ Trái Đất
Hành tinh thứ 6 trong Hệ Mặt trời – Saturn (sao Thổ)
Sao Thổ được biết là hành tinh thứ 6 tính theo khoảng cách trung bình từ Mặt trời, được biết nhiều nhất là vành đai của nó. Khi Galileo Galilei lần đầu tiên tìm hiểu về sao Thổ, vào đầu những năm 1600, ông nghĩ rằng sao Thổ là một vật thể bao gồm có ba phần.
Vì không biết Galileo Galilei đã phát hiện một hành tinh có vành đai, các nhà thiên văn học đã lấy làm điều đáng để ý khi nhìn vào bản vẽ thu nhỏ – hành tinh tồn tại một vệ tinh lớn và hai vệ tinh nhỏ – trong ghi chú của Galileo Galilei,biết đến như một danh từ trong câu dùng để miêu tả về khám phá.
- Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
- Đặt tên theo: Thần nông nghiệp La Mã
- Đường kính: 120.500 km
- Quỹ đạo: 29,5 năm Trái Đất
- Ngày: Khoảng 10,5 giờ Trái Đất
Hành tinh thứ 7 trong Hệ Mặt trời – Uranus (sao Thiên Vương)
Sao Thiên Vương được xem như là một hành tinh độc nhất. Nó là hành tinh với lượng khí khổng lồ và duy nhất có đường xích đạo vuông góc với quỹ đạo của nó và gần như song song với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh. Các nhà thiên văn cho biết hành tinh va chạm với một số vật thể khác có kích thước giống hành tinh trước kia, gây nghiêng.
Độ nghiêng tạo ra các mùa khắc nghiệt kéo dài hơn 20 năm và chu kỳ quỹ đạo của sao Thiên Vương bằng 84 năm Trái Đất. Thiên Vương tinh có kích thước giống với sao Hải Vương. Khí metan trong khí quyển làm cho sao Thiên Vương trở thành màu lục – lam và có nhiều Mặt Trăng, vành đai mờ.
- Phát hiện: William Herschel năm 1781 (trước đây Herschel từng nghĩ đó là một ngôi sao)
- Đặt tên theo: Vị thần bầu trời của người Hy Lạp cổ
- Đường kính: 51.120 km
- Quỹ đạo: 84 năm Trái Đất
- Ngày: 18 giờ Trái Đất
Hành tinh thứ 8 trong Hệ Mặt trời – Neptune (sao Hải Vương)
Hải Vương tinh được phát hiện nhờ những cơn gió mạnh nhất – đôi khi còn nhanh hơn tốc độ âm thanh. Sao Hải Vương thuộc vị trí xa và lạnh. Hành tinh này ở vị trí xa gấp 30 lần so với khoảng cách Trái Đất tính từ Mặt Trời. Hải Vương tinh được coi là hành tinh đầu tiên được dự đoán sự tồn tại bằng cách sử dụng toán học, trước khi nó được phát hiện.
Sự biến đổi trong quỹ đạo của sao Hải Vương dẫn đến việc nhà thiên văn học người Pháp – Alexis Bouvard đã đề nghị một số nhà thiên văn học khác có thể gây một lực hút hấp dẫn. Nhà thiên văn học người Đức – Johann Galle sử dụng các phép tính để trợ giúp xác định Hải Vương tinh bằng kính thiên văn. Sao Hải Vương lớn hơn gấp khoảng 17 lần so với Trái Đất.
- Phát hiện: năm 1846
- Đặt tên theo: Thần nước của La Mã
- Đường kính: 49.530 km
- Quỹ đạo: 165 năm Trái Đất
- Ngày: 19 giờ Trái Đất
Sao Diêm Vương (Hành tinh lùn – Dwarf Planet)
Sao Diêm Vương trước đây được biết đến là hành tinh thứ 9 tính từ Mặt Trời, nó khác xa với các hành tinh khác bởi nhiều đặc điểm. Diêm Vương tinh bé hơn Mặt Trăng của hành tinh Trái Đất. Quỹ đạo của sao Diêm Vương thuộc quỹ đạo của sao Hải Vương và dần dần được, tách ra khỏi quỹ đạo đó. Từ khoảng năm 1979 đến đầu năm 1999, Diêm Vương tinh chính thức được xem là hành tinh thứ 8 tính từ Mặt Trời.
Tuy nhiên sau đó, vào ngày 11 tháng 2 năm 1999, nó đi theo con đường của sao Hải Vương rồi quay trở về thành hành tinh nằm xa nhất trong hệ Mặt Trời – đến tận khi nó trở thành hành tinh lùn.
Hành tinh lùn Pluto vị trí nằm cách Hải Vương tinh 228 năm. Quỹ đạo của Pluto bị nghiêng so với mặt phẳng chính của hệ Mặt Trời – thuộc các hành tinh khác di chuyển quanh – khoảng 17,1°. Nó là một hành tinh đá, lạnh thuộc một bầu không khí rất phù du. Nhiệm vụ New Horizons của NASA đã thực hiện chuyến tàu bay vũ trụ đầu tiên trong lịch sử lên sao Diêm Vương vào ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- Phát hiện: Clyde Tombaugh vào khoảng năm 1930
- Tên gọi theo: Thần địa ngục của La Mã, Hades
- Đường kính: 2.301 km
- Quỹ đạo: 248 năm Trái Đất
- Ngày: 6.4 ngày Trái Đất
Trên đây là những khám phá về hệ mặt trời, các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. hy vọng bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức về bầu trời. Trắc nghiệm online sẽ liên tục cập nhật nhiều kiến thức hay bổ ích mỗi ngày nhé.