Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Mạch lạc trong văn bản. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết.
Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết : Tập làm văn MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh có khả năng: 1. Kiến thức - Biết được mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản. - Hiểu được điều kiện cần thiết để có một văn bản mạch lạc. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng nói viết mạch lạc. 3. Thái độ - Có ý thức nói, viết mạch lạc. 4. Năng lực - Năng lực chung: phân tích ngôn ngữ, giao tiếp; làm bài tâp, lắng nghe, ghi tích cực ... - Năng lực chuyên biệt: làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phân tích mẫu, quy nạp, vấn đáp, thực hành. - Động não, đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, thảo luận nhóm III. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Bài soạn, tài liệu tham khảo 2. Chuẩn bị của học sinh: - Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV và câu hỏi sgk. IV. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC: 1. Ổn định tổ chức (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (3 phút) - GV nêu câu hỏi: Bố cục trong văn bản là gì? Nêu các điều kiện để bố cục được mạch lạc hợp lí? - HS phát biểu, GV nhận xét cho điểm *Yêu cầu - Bố cục: bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo 1 trình tự , hệ thống rành mạch, hợp lý. - Điều kiện khi xắp xếp bố cục: + Nội dung các phần, các đoạn vừa thống nhất, vừa rõ ràng. + Trình tự sắp xếp hợp lí. 3. Bài mới (36 phút) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề... - GV dẫn dắt vào bài: Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia. Nhưng văn bản lại không thể không có sự liên kết. Vậy làm thế nào để các phần các đoạn của một văn bản được phân cắt rành mạch mà lại kkhông mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau? Đó chính là vấn đề mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động. - Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong VB. *Bước 1: GV đặt câu hỏi: Vậy khái niệm mạch lạc trong văn bản có phải dùng theo nghĩa trên không? Nó được hiểu ntn? - HS trả lời - GV chuẩn KT: Mạch lạc trong văn bản được hiểu: có cái gì giống như mạch máu làm cho các phần của văn bản thống nhất với nhau. - GV yêu cầu: Dựa vào những hiểu biết trên, hãy xác định mạch lạc trong văn bản có tính chất gì trong các tính chất kể dưới đây? (SGK mục 1a/31) - HS dựa vào SGK và trả lời, Gv chuẩn KT - > Cả 3 phương án đều đúng. - GV hỏi: Như vậy, giữa mạch lạc trong văn bản với mạch máu trong cơ thể có điểm gì tương đồng? - HS nêu câu trả lời, GV chuẩn KT -> Thành dòng, thành mạch; Đi khắp các phần trong cơ thể (các phần, các đoạn văn) thông suốt, liên tục ->làm các bộ phận trong cơ thể (các đoạn văn) có sự gắn kết thống nhất. *Bước 2: GV tiếp tục đặt câu hỏi: Có người nói mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo 1 trình tự hợp lí. Em có tán thành không? Vì sao? - HS suy nghĩ trả lời - GV chuẩn KT: Đúng. Vì: do tính chất của mạch lạc trong văn bản -> đảm bảo cho văn bản tính thống nhất, rõ ràng -> hiệu quả giao tiếp tốt. - GV hỏi tiếp: Mạch lạc có cần thiết trong văn bản không? - HS suy nghĩ trả lời, GV chuẩn KT -> Mạch lạc rất cần thiết cho văn bản . - Gv yêu cầu HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu những điều kiện để văn bản có tính mạch lạc. * Bước 1: GV dẫn dắt: điều kiện nào để đảm bảo văn bản có tính mạch lạc ? - GV yêu cầu HS: xem lại bài chuẩn bị của mình về văn bản "Cuộc chia tay..." - GV nêu câu hỏi: Văn bản "Cuộc chia tay ..."có rất nhiều những sự việc khác nhau, nhắc lại những sự việc đó? - HS nhắc lại theo SGK mục 2a, Gv nhận xét (31) * Bước 2: Thảo luận nhóm 2 phút - GV đặt câu hỏi: Toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? "Sự chia tay" và "những con búp bê" đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành Thuỷ có vai trò gì? - HS suy nghĩ trả lời - GV bổ sung, chuẩn KT: Sự việc chính: cuộc chia tay của Thành - Thuỷ, tình cảm gắn bó của 2 anh em . + Sự chia tay và những con búp bê đóng vai trò thể hiện chủ đề văn bản, làm cho chủ đề xuyên suốt văn bản. + Thành - Thuỷ: nhân vật chính tham gia vào các sự việc thực hiện chủ đề văn bản. - GV hỏi thêm: Như vậy, các sự việc, nhân vật trong văn bản đều có điểm gì chung về nội dung? - HS trả lời, GV chuẩn KT -> Cùng hướng tới 1 đề tài, chủ đề văn bản * Bước 3: GV nhấn mạnh: đây là điều kiện thứ nhất để cho văn bản mạch lạc. - GV dẫn dắt: Trong văn bản đó ta bắt gặp 1 loạt những từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi... hay một loạt các từ ngữ biểu thị ý không muốn phân chia: chẳng muốn chia bôi, anh cho em tất... - GV đặt câu hỏi: Theo em, đó có phải là chủ đề (vấn đề chủ yếu) liên kết các sự việc nêu trên thành 1 thể thống nhất không? Đó có thể xem là mạch lạc của văn bản không? - HS suy nghĩ trả lời - GV chuẩn KT: Có thể vì các từ ngữ, chi tiết trên đã tạo mạch văn thống nhất, trôi chảy suốt các phần, đoạn trong văn bản. Mạch văn đó là "sự chia tay". Đó cũng được coi là mạch lạc của văn bản. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Trong văn bản “Cuộc chia tay…” có đoạn kể về hiện tại, có đoạn về việc quá khứ, đoạn kể sự việc ở nhà ở trường, có đoạn kể chuyện hôm qua, có đoạn kể chuyện sáng nay. Hãy cho biết các đoạn ấy được nối với nhau theo mối liên hệ nào? - HS suy nghĩ trả lời - GV nhận xét, chuẩn KT: + Các đoạn được nối với nhau theo tất cả các mối liên hệ + Thời gian: quá khứ - hiện tại; hôm qua - hôm nay + Không gian: ở nhà - ở trường + Tâm lí: Thành nhớ lại... + Ý nghĩa: Anh em thương yêu nhau > < phải chia tay Búp bê không chia tay > < anh em chia tay * Bước 4: GV đặt câu hỏi: Theo em, những mối liên hệ giữa các đoạn ấy có tự nhiên và hợp lí không? - HS trả lời, HS khác bổ sung - GV chuẩn KT: Tự nhiên, hợp lí vì làm cho các bộ phận trong văn bản liên hệ chặt chẽ với nhau -> đảm bảo tính mạch lạc. - GV liên hệ: các từ ngữ lặp lại, cùng với các phần các đoạn được nối với nhau theo những mối liên hệ tự nhiên, hợp lí làm cho chủ đề văn bản liền mạch, tạo sự mạch lạc trong văn bản -> đó là điều kiện thứ 2 để văn bản có tính mạch lạc. - GV yêu cầu: Từ phân tích các ví dụ trên; hãy rút ra những điều kiện để văn bản có tính mạch lạc? - HS dựa vào các ví dụ trên để trả lời - GV chuẩn KT: + Các phần, các đoạn đều nói về 1 đề tài, 1 chủ đề + Các phần, các đoạn các câu phải tiếp nối theo trình tự rõ ràng, hợp lí. - GV cho HS đọc ghi nhớ 2/32 I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản 1. Mạch lạc trong văn bản 1.1. Phân tích ngữ liệu *Tính chất của mạch lạc trong văn bản: - Trôi chảy thành dòng, thành mạch. - Tuần tự đi khắp các phần các đoạn trong văn bản. - Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn. ->Mạch lạc là sự tiếp nối các câu các ý theo 1 trình tự hợp lí. - Mạch lạc rất cần thiết cho văn bản . 1.2. Ghi nhớ 1 (SGK /32) 2. Điều kiện để văn bản có tính mạch lạc 2.1. Phân tích ngữ liệu Ví dụ: Tìm hiểu văn bản "Cuộc chia... búp bê" - Các sự việc xoay quanh sự việc chính: cuộc chia tay của Thành Thuỷ, tình cảm của 2 anh em. - Sự chia tay của những con búp bê -> thể hiện chủ đề văn bản. - Thành Thuỷ là nhân vật chính tham gia các sự việc . ->Các sự việc, nhân vật đều nói về 1 đề tài và hướng tới 1 chủ đề. - Các từ ngữ lặp lại -> làm cho chủ đề liền mạch, văn bản mạch lạc. - Các đoạn trong văn bản được nối với nhau theo mối liên hệ: thời gian, không gian, tâm lí, ý nghĩa. *Văn bản có tính mạch lạc cần: - Các phần, các đoạn đều nói về 1 đề tài, 1 chủ đề - Các phần, các đoạn các câu phải tiếp nối theo trình tự rõ ràng, hợp lí. 2.2 Ghi nhớ 2 (SGK/32) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. - Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm Bài 1: GV chia lớp thành 6 nhóm và đưa ra yêu cầu cho từng nhóm Tìm hiểu tính mạch lạc trong văn bản "Mẹ tôi" (E. Đơ A - mi -xi) và Lão nông và các con. + Nhóm 1,2,3: Lão nông và các con + Nhóm 4,5,6: Mẹ tôi - HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày, nhận xét. Gợi ý: - Chủ để chung của mỗi văn bản? - Trình tự tiếp nối các phần, đoạn, câu có giúp cho sự thể hiện chủ đề được liên tục, thông suốt và hấp dẫn không? Bài 2: Hãy viết một đoạn văn có tính mạch lạc - Yêu cầu: chỉ ra chủ đề. - Các câu văn có sự liên kết. - Các phép liên kết. - Phân tích tích mạc lạc. II. Luyện tập Bài 1 a. Văn bản Mẹ tôi - Chủ đề: ca ngợi tấm lòng yêu thương và sự hi sinh của người mẹ. - Các đoạn, các phần trong văn bản đều hướng tới chủ đề đó->tính thống nhất - Các phần, ý: có sự tiếp nối theo 1 trình tự chặt chẽ->tạo sự liền mạch trong văn bản. Con có lỗi->bố đau lòng vì đó là sự xúc phạm tình cảm thiêng liêng mẹ dành cho con ->khuyên con sửa lỗi. - Các phần đều xoay quanh chủ đề chính, gắn kết chặt chẽ =>Văn bản có tính mạch lạc b. Văn bản Lão nông và các con - Chủ đề: Lao động là vàng. - Chủ đề này xuyên suốt bài thơ, các phần lion mạch với nhau: + 2 câu mở bài nêu lên chủ đề. + Đoạn giữa là “kho vàng chôn dưới đất” và “kho vàng do sức lao động của con người làm nên: lúa tốt”. + Đọan kết (4 câu cuối) lại nhấn mạnh thêm chủ đề 1 lần nữa để khắc sâu. ->Văn bản có tính mạch lạc Bài 2: Viết đoạn văn có tính mạch lạc HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Mạch lạc trong văn bản không có những tính chất nào trong các tính chất dưới đây : A. Tượng trưng cho phần quan trọng nhất của văn bản, được thể hiện bằng các ý lớn trong phần Thân bài. B. Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn. C. Tuần tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản. D. Trôi chảy thành dòng, thành mạch. Câu 2:Một văn bản có bố cục không rành mạch sẽ ...? A. Văn bản thiếu ý, các ý chồng chéo nhau B. Người đọc không nắm bắt được nội dung văn bản C. Cả A,B,C D. Khiến người viết không thể hiện được nội dung tư tưởng của mình Câu 3:Ý kiến nào dưới đây là đúng? A. Chỉ cần trình bày cặn kẽ phần Thân bài; Mở bài và Kết bài không cần thiết. B. Văn bản cốt yếu nhất là phần Mở bài, Thân bài; không cần có Kết bài. C. Mỗi văn bản cần được trình bày theo bố cục gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. D. Mở bài là tóm tắt Thân bài, Kết bài là nhắc lại Mở bài, do đó văn bản chỉ cần có Thân bài là đủ. Câu 4 .Dòng nào sau đây không phù hợp khi so sánh với yếu tố mạch lạc trong một văn bản? Chọn câu trả lời đúng: A. Mạch giao thông trên đường phố B. Dòng nhựa sống trong một cái cây C. Mạch máu trong một cơ thể sống D. Trang giấy trong một quyển vở Câu 5:Phần Mở bài có vai trò như thế nào trong một văn bản? A. Giới thiệu các nội dung của văn bản. B. Giới thiệu sự vật, sự việc, nhân vật. C. Nêu kết quả của sự việc, câu chuyện. D. Nêu diễn biến các sự việc, nhân vật. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thảo luận nhóm GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy cho bài học 4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới (2 phút) - Đối với bài cũ: + Học thuộc ghi nhớ, hoàn thành bài tập + Tìm hiểu tính mạch lạc trong một văn bản đã học - Đối với bài mới: Chuẩn bị: Ca dao, dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình + Tìm hiểu khái niệm ca dao, dân ca + Đọc, trả lời câu hỏi Đọc-hiểu văn bản (bài 1 và bài 4) + Học thuộc bài ca dao + Sưu tầm thêm một sô bài ca dao cùng loại.