Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp:………………………………… ………………………………… Tuần 21 – Tiết 62, 63: NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: a/ Nhận biết: Nhận biết khái niệm về Tiếng Việt b/ Thông hiểu: Hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể c/ Vận dụng thấp: Nhận diện được biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản d/ Vận dụng cao: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc trong lời nói cá nhân 2. Kĩ năng: a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến tiếng Việt b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và tạo lập văn bản 3.Thái độ: a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt c/ Hình thành nhân cách: Có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị trong sáng của Tiếng Việt - Biết phê phán những người làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt II. Trọng tâm 1. Về kiến thức: Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ. 2. Về kĩ năng: Vận dụng được những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân tích được đúng - sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng tiếng Việt. 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng trong khi nói và viết, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt b. Phẩm chất: + Sống yêu thương. + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung:-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. III. Chuẩn bị GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo IV. Tổ chức dạy và học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới: HOAT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Gv chiếu những hình ảnh, thông tin, nhận định về việc sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ? Nhận xét về cách dùng từ... Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: * Giới thiệu bài mới: Chúng ta đã có nhiều tiết chuyên đề tìm hiểu về các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và tìm cách sửa chữa. Song thực tế ở các bài làm văn của các em vẫn tồn tại rất nhiều lỗi. Hôm nay, chúng ta lại tiếp tục trở lại những vấn đề trên. Chúng ta đã có nhiều tiết chuyên đề tìm hiểu về các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và tìm cách sửa chữa. Song thực tế ở các bài làm văn của các em vẫn tồn tại rất nhiều lỗi. Hôm nay, chúng ta lại tiếp tục trở lại những vấn đề trên. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Thao tác 1: Tìm hiểu chung về sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu chuẩn mực của tiếng Việt. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1:Bài tập về ngữ âm và chữ viết. - Nhóm 2: Bài tập về từ ngữ. - Nhóm 3: Bài tập về ngữ pháp. - Nhóm 4:Bài tập về phong cách ngôn ngữ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Tìm hiểu phần II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao của tiếng Việt. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1:Bài tập 1 - Nhóm 2: Bài tập 2 - Nhóm 3 - Nhóm 4: Bài tập 3 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức I. Tìm hiểu chung về sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt 1. Về ngữ âm và chữ viết - Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi. - Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi. Nhẩn nha thong thả Dưng mờ nhưng mà Giời trời Bẩu bảo Bên trái là từ phát âm theo tiếng nói địa phương. Bên phải tương ứng với bên trái là ngôn ngữ toàn dân. Sự phát âm khác biệt này do thói quen của địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt. 2. Về từ ngữ - “Chót lọt” dùng không chuẩn xác. Sửa là “chót”. - “Truyền tụng” dùng không chuẩn xác. Sửa là truyền thụ. - Sai về kết hợp từ chỉ có thể nói là “mắc các bệnh truyền nhiễm” chứ không nói “chết các bệnh truyền nhiễm”. Sửa là: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết giảm dần. - Sai về kết hợp từ. Có thể nói “Những bệnh nhân được điều trị” chứ không nói “Những bệnh nhân được pha chế”. Sửa những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng thuốc tra mắt do khoa được pha chế. Các câu 2, 3, 4 viết đúng. Câu 1, 5 sai Sửa câu 1: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc Sửa câu 5: Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động và phong phú. 3. Về ngữ pháp - Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ. + Câu này thiếu C. Sửa có nhiều cách * Bỏ từ của để biến Ngô Tất Tố thành C * Thêm từ tác giả sau Ngô Tất Tố. - Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. + Câu thiếu C. Thêm từ đó là trước từ lòng, thay mình bằng họ thêm những lớp người. “Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của cha anh vào thế hệ măng non và xung kích những lớp người sẽ tiếp bước họ. Câu 1 giới thiệu chị em Thuý Kiều, Thúy Vân. Câu hai đột ngột nói về Kiều. Câu 3 nói về hai chị em. Câu 4 và 5 cũng vậy nói về sắc đẹp. Nhìn chung câu không sai. Nhưng sai ở sự gắn kết giữa các câu. Đó là sự lộn xộn và thiếu lôgíc. Sửa lại: Thúy Kiều và Thuý Vân là hai người con của ông bà Vương Viên Ngoại. Họ sống êm đềm dưới mái nhà, hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vể đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. 4. Về phong cách ngôn ngữ - Sửa là: 17h30 ngày 25/10 tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. (bỏ từ Hoàng hôn chỉ đúng với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Đây là văn bản nghị luận nên sửa là: rất, vô cùng) Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp. Trong lời nói của Chí Phèo có nhiều ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Các từ xưng hô: Bẩm,cụ, con + Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi + Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: Có giám nói gian, quả về làng về nước, chẳng làm gì nên ăn. - Không thể dùng lời lẽ của Chí Phèo trên đây vào đơn đề nghị. Bởi đơn đề nghị là phong cách ngôn ngữ hành chính. Tiểu dẫn SGK II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao 1/Bài tập 1: Câu tục ngữ “chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển. Đây không phải là tư thế, động tác của con người. Đó là hai ẩn dụ. “Chết đứng là chết hiên ngang, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn “sống quỳ” là quỵ lụy, hèn nhát. Cách sử dụng ẩn dụ này làm cho câu văn có hình tượng, mang lại cảm nhận sâu sắc cho con người. Nếu nói “Sống vinh còn hơn chết nhục” thì câu tục ngữ mất đi tính hình tượng. 2. Bài tập 2: - “Chiếc nôi xanh” và “máy điều hòa” là cách nói ẩn dụ. Hai vật thể này đều mang lại lợi ích cho con người. Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định môi trường cây cối đã mang lại lợi ích cho con người, góp phần bảo vệ sự sống. Diễn đạt như vậy thực sự đã tạo ra xúc cảm thẩm mĩ. 3. Bài tập 3: - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác: “Ai… cứu nước” + Bác đã sử dụng phép đối Có/ không có + Phép điệp: “Ai có, súng, gươm, dùng gươm”. + Nhịp điệu: Súng dùng súng Gươm dùng gươm Tất cả những biện pháp nghệ thuật này tạo ra hiệu quả vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân, vừa biểu hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn trong giọng văn hùng hồn vang dội, tác động tới người đọc người nghe. Phần ghi nhớ SGK HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1:Bài tập 1 - Nhóm 2: Bài tập 2 - Nhóm 3: Bài tâp 3 - Nhóm 4: Bài tập 4 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức 1. Bài tập 1: - Từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hữu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. 2. Bài tập 2: - Dùng từ “hạng người” mang nét nghĩa xấu, Bác đã thay vào đó bằng từ “lớp người” để phân theo tuổi tác không có nét nghĩa xấu. - Dùng từ “sẽ” đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác” vừa nhẹ nhàng, vinh hạnh và hóm hỉnh hơn khi dùng từ “Phải đi gặp…” mang nét nghĩa bắt buộc nặng nề. 3. Bài tập 3: Đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán. + Giữa câu đầu và các câu sau Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác. + Từ thay thế không rõ đối tượng không cụ thể. Sửa là: Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. 4. Bài tập 4: - Câu văn được cấu trúc đầy đủ về ngữ pháp có C, V và bổ ngữ, thành phần phụ chủ. Song ta thấy nó vừa giàu biểu cảm và hình tượng. Thử làm việc so sánh. Nếu nhà văn Anh Đức (Bùi Đức ái) viết: “chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên”. Không sai nhưng thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Đây là cách viết hay: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”. Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái biết bao nhiêu HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học - Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thức được yêu cầu sử dụng tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày. - Phương tiện: máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi. - Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc SGK và làm các bài tập nêu ở bên dưới, từ đó, rút ra nhận xét khái quát. - Nhóm 1:Bài tập 1 - Nhóm 2: Bài tập 2 - Nhóm 3: Bài tâp 3 - Nhóm 4: Bài tập 4 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc SGK, tìm hiểu yêu cầu của từng câu hỏi. * Hoạt động cặp đôi: Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận, thống nhất đáp án Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức 1. Bài tập 1: - Từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hữu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. 2. Bài tập 2: - Dùng từ “hạng người” à mang nét nghĩa xấu, Bác đã thay vào đó bằng từ “lớp người” để phân theo tuổi tác không có nét nghĩa xấu. - Dùng từ “sẽ” đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác” vừa nhẹ nhàng, vinh hạnh và hóm hỉnh hơn khi dùng từ “Phải đi gặp…” mang nét nghĩa bắt buộc nặng nề. 3. Bài tập 3: Đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán. + Giữa câu đầu và các câu sau Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác. + Từ thay thế không rõ đối tượng à không cụ thể. Sửa là: Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. 4. Bài tập 4: - Câu văn được cấu trúc đầy đủ về ngữ pháp có C, V và bổ ngữ, thành phần phụ chủ. Song ta thấy nó vừa giàu biểu cảm và hình tượng. Thử làm việc so sánh. Nếu nhà văn Anh Đức (Bùi Đức ái) viết: “chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên”. Không sai nhưng thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Đây là cách viết hay: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”. Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái à biết bao nhiêu HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học GV giao nhiệm vụ: Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, viết đoạn văn ngắn( khoảng 200 chữ) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay. Chỉ ra những từ ngữ, câu văn tiêu biểu được sử dụng đúng theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : - Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; - Nội dung : Từ đức tính cương trực của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến đức tính cương trực trong cuộc sống. Cụ thể : + Giải thích: Cương trực là cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi. + Ý nghĩa của đức tính: cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa. + Phê phán lối sống giả tạo, nhụt chí, yếu hèn + Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi: GV Yêu cầu HS tìm thêm các quy tắc sử dụng câu. Học sinh thực hiện ở nhà. Bước 4: Giao bài và hướng dẫn bài, chuẩn bị bài ở nhà - Hoàn thành bài tập - Soạn bài: Tóm tắt văn bản thuyết minh