Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Đọc thêm: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp:………………………………… ………………………………… Tuần 7 – Tiết 21: Đọc thêm: TAM ĐẠI CON GÀ NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nhận biết: Hiểu được bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy (Truyện Tam đại con gà). - Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí và thái độ giễu cợt với Cải (Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày) - Thông hiểu: Hiểu được đối tượng, nguyên nhân,ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện. - Vận dụng thấp: Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười. - Vận dụng cao: Hiểu được ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện 2. Kĩ năng: - Biết làm: Nắm được phương pháp tìm hiểu truyện cười - Thông thạo: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện cười c/ Hình thành nhân cách: - Yêu thương con người - Sống tự chủ - Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc - Sống trách nhiệm II. Trọng tâm: 1. Về kiến thức: - Hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong nhân vật thầy đồ: bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy. - Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí (hình ảnh quan lại địa phương) và thái độ giễu cợt với Cải (hình ảnh những người nông dân khờ khạo khi lâm vào cảnh kiện tụng). - Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười. 2. Về kĩ năng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: + Có thái độ phê phán đối với thói giấu dốt – một tật xấu có thật của khá nhiều người dân Việt Nam. + Có thái độ phê phán, lên án nạn việc hối lộ và nhận hối lộ của một số quan lại địa phương. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, + Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản. + Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản. + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống… III. Chuẩn bị: GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo IV. Tổ chức dạy và học: Bước 1: Ổn định tổ chức lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh ? Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám? Yêu cầu: HS bám sát văn bản để trả lời, nhớ đến đặc trưng truyện cổ tích thần kì Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Gv yêu cầu HS kể một câu chuyện cười mà em biết và yêu cầu HS nêu ý nghĩa của câu chuyện cười đó ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả ( HS : Trả lời cá nhân) Ví dụ: Truyện “ Lợn cưới áo mới” Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to: - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo: - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! Ý nghĩa: Khoe khoang của cải là một thói xấu đôi khi khiến người khoe tự đẩy mình vào tình thế lố bịch, bị người đời cười chê. Những người khoe của thường là những kẻ hợm hĩnh, coi của cải là trên hết, có chút gì mới cũng khoe ra để chứng tỏ là mình hơn người. Truyện cười Lợn cưới, áo mới khiến ta thấm thía hơn ý nghĩa đó. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. - GV dẫn dắt vào bài: Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, thể loại truyện cười là thể loại có số lượng tác phẩm lớn, có nội dung phong phú và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: đả kích mạnh mẽ cái xấu xa của giai cấp thống trị, phê phán những nét tiêu cực trong nội bộ nhân dân. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu thể loại truyện cười dân gian qua hai tác phẩm tiêu biểu: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”. - Hs kể đúng được câu chuyện theo chủ đề yêu cầu của GV Hoạt động 2, 3, 4, 5: Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về thể loại truyện cười - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đặc điểm của truyện cười, phân loại truyện cười. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hiểu thế nào là truyện cười? Có mấy loại truyện cười? Trình bày những đặc điểm của truyện cười? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, - Về mặt nghệ thuật: truyện cười thường tạo ra tiếng cười bằng những lời nói gây cười, cử chỉ gây cười, hoàn cảnh gây cười. - Cùng với truyện cổ tích, truyện cười đã góp phần không nhỏ vào việc vạch mặt cái xấu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích trong từng tác phẩm; hiểu được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: 1: Tìm hiểu truyện “Tam đại con gà” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Mở đầu tác phẩm, nhân vật “thầy” được giới thiệu như thế nào? Nhóm 2: Nhân vật “thầy” đã được tác giả dân gian đặt vào những tình huống nào? - “Thầy” đã giải quyết những tình huống đó ra sao? Nhóm 3: Trong quá trình giải quyết các tình huống, thầy đã bộc lộ bản chất gì của mình? Nhóm 4: Nêu ý nghĩa phê phán của truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức 2: Tìm hiểu truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1:Mở đầu truyện, tác giả dân gian đã giới thiệu cho ta biết điều gì?Theo em, cách giới thiệu này có tác dụng gì cho câu chuyện kể? Nhóm 2:Em có nhận xét gì về cách xử kiện của thầy lí ? Cách xử kiện như vậy đã gây phản ứng gì? Nhóm 3: Lời nói và hành động của Cải có ý nghĩa gì? Nhóm 4:Viên lí trưởng đã có cách xử lí như thế nào trước hành động và phản ứng của nhân vật Cải?Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Trong câu chuyện này, tác giả dân gian muốn phê phán những ai và phê phán điều gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS: Trả lời cá nhân Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 3: Tổng kết - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của hai truyện cười đã học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm truyện cười - Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. 2. Đặc điểm và phân loại - Có hai loại truyện cười: + Truyện khôi hài: là loại truyện cười chủ yếu tạo ra tiếng cười nhằm mục đích giải trí (song vẫn có ý nghĩa giáo dục). + Truyện trào phúng: là loại truyện cười tạo ra tiếng cười nhằm mục đích phê phán. Đối tượng phê phán phần lớn là các nhân vật thuộc tầng lớp xã hội trên trong xã hội nông thôn Việt Nam xưa. Ngoài ra, cũng có khá nhiều truyện cười phê phán thói hư tật xấu trong một bộ phận nhân dân. - Truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày” là những truyện cười thuộc thể loại trào phúng. 3. Văn bản: - Đọc - kể: - Bố cục truyện cười: + Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn + Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười + Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười II. Đọc hiểu văn bản 1. Truyện cười : Tam đại con gà * Câu mở đầu. - Giới thiệu nhân vật chính và tính cách của y đồng thời nêu mâu thuẫn trái tự nhiên trong dạng khái quát nhất: Dốt nhưng không thừa nhận sự thật, ngược lại tự cho mình là giỏi. * Diễn biến câu chuyện. + Tình huống 1: Gặp chữ "kê" thầy không nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì” => cái dốt đã được định lượng. Vừa dốt kiến thức sách vở, vừa dốt kiến thức thực tế vì làm thầy dạy người khác mà chữ trong cuốn sách vỡ lòng thầy cũng không biết, không đọc nổi. - Sợ người khác biết cái sai, cái dốt của mình nên thầy bảo trò đọc khẽ->cười vì sự giấu dốt và sĩ diện hão của anh học trò làm thầy dạy học; dùng láu cá vặt để gỡ bí, đó là cách giấu dốt - Thầy tìm đến thổ công, cái dốt ngửa ra cả ba đài âm dương. => Cái dốt được khuếch đại lên và được nâng lên. Đến đây tiếng cười lại bật ra thú vị hơn vì thầy đồ dốt lại còn mê tín . + Tình huống 2: Chạm trán chủ nhà, thói giấu dốt bị lật tẩy. - Khẳng định mình dốt và 1 sự thật nữa là thổ công nhà ấy cũng dốt - Câu giải thích có vần lưng nhịp nhàng, nhưng giải thích vô nghĩa, vô lí. Chứng tỏ sự ngụy biện nhanh trí và láu cá của thầy * Câu kết: Tiếng cười oà ra, cười thầy đồ dốt nát nhưng lại khéo lấp liếm cái dốt nát của mình bằng lí sự cùn. =>Ý nghĩa phê phán của truyện: Truyện phê phán thói giấu dốt – một tật xấu có thật trong một bộ phận nhân dân. Từ đó, khuyên răn mọi người mạnh dạn học hỏi, không nên giấu dốt. 2. Truyện: “Nhưng nó phải bằng hai mày” * Trước khi xử kiện - Câu mở đầu: + Giới thiệu nhân vật lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi-> lời nhận định, 1 lời đánh giá cao, lời khen tài xử kiện của thầy Lí. + Cải, Ngô đánh nhau rồi mang nhau kiện. Cải sợ kém thế lót trước thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá mười đồng ->hành độngnhận tiền đút lót của thầy lí trái với lời khen ngợi. -> Dụng ý: Thể hiện bản chất của quan lại là tham lam, ăn hối lộ. => Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện. * Khi sử kiện: - Cách xử kiện: + Thầy lí không điều tra, không phân tích mà kết án ngay + Cải phản ứng“ Cải vội xoè năm ngón tay … lẽ phải về con mà” Lời nói và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải +Cử chỉ và hành động của lí trưởng:“Cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm gón tay mặt” Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của Ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải. Vì vậy,lẽ phải đã bị cái khác úp lên che lấp mất rồi, ai nhiều tiền thì sẽ thắng. => Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước đo công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện. * Kết thúc truyện: - Lời nói của lí trưởng:“Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai mày!” Lối chơi chữ: “phải” -> Kiểu chơi chữ độc đáo, chỉ quan hệ giữa số lượng và chất lượng( vừa có lí, vừa vô lí). Vô lí trong xử kiện, có lí trong thực tế *Ý nghĩa phê phán của truyện: - Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại. - Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng. III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ nhỏ nhen, tính khoe mẽ,… của con người trong cuộc sống xã hội. - Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa. 2. Nghệ thuật: - Truyện ít nhân vật, bố cục chặt chẽ, ngắn gọn hấp dẫn người đọc, người nghe. - Xây dựng và tạo tình huống truyện đặc sắc qua những mâu thuẫn kịch. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sau khi đọc – hiểu hai tác phẩm truyện cười trong sgk, em ấn tượng gì về người Việt Nam bình dân xưa ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Truyện cười là một bằng chứng về trí thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người bình dân xưa. Truyện cũng phản ảnh khát vọng của họ về một xã hội công bằng, với cuộc sống yên vui, thanh bình. Luyện tập: Truyện cười là một bằng chứng về trí thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người bình dân xưa. Truyện cũng phản ảnh khát vọng của họ về một xã hội công bằng, với cuộc sống yên vui, thanh bình . Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về đặc điểm của truyện cười thì anh (chị) sẽ giới thiệu như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Giáo viên khái quát kiến thức Đặc điểm của truyện cười: + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) Vận dụng Đặc điểm của truyện cười: + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng chủ đề mà em biết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả (tiết học sau) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Bước 4: Hướng dẫn học và chuẩn bị bài - Làm BT - > Nắm vững NT truyện cười dân gian. - Soạn: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.