Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Bài viết số 7. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: ………………………………… ………………………………… Tuần 31 – Tiết 92, 93: BÀI VIẾT SỐ 7 A. MỤC TIÊU RA ĐỀ - Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận, cũng như các kĩ năng lập dàn ý, diễn đạt, vận dụng thao tác trong văn nghị luận để viết bài văn nghị luận xã hội về vấn đề quen thuộc . - Giúp học sinh phát triển năng lực: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống A. HÌNH THỨC: Tự luận; Thời gian : 2 tiết B. MA TRẬN Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng 1. Đọc hiểu Nhận diện phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ Hiểu được hiệu quả của biện pháp tu từ có trong đoạn thơ Cảm nhận hình ảnh người cha được nhà thơ khắc họa trong đoạn thơ Số câu: Số điểm Tỉ lệ: 1 0,5 5% 1 1,0 10% 1 1,5 15% 3 3,0 30% 2. Làm văn Văn nghị luận Tích hợp các kiến thức , kĩ năng để làm bài văn nghị luận xã hội về lối sống tốt đẹp mà môic người cần có. Số câu: Số điểm Tỉ lệ: 1 7,0 70% 1 7,0 70% Số câu: Số điểm Tỉ lệ 1 0,5 5% 1 1,0 10% 1 1,5 15% 1 7,0 70% 4 10,0 100% C. ĐỀ BÀI PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Cánh cò cõng nắng qua sông Chở luôn nước mắt cay nồng của cha. Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn Quê nghèo mưa nắng trào tuôn Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm. Thương con cha ráng sức ngâm Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa. (Trích Lục bát về cha) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,5 đ) Câu 2:Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ có trong khổ (1) của đoạn thơ trên?(1,0đ) Câu 3: Cảm nhận hình ảnh người cha được tác giả khắc họa qua đoạn thơ trên.(1,5đ). (Trình bày thành 1 đoạn văn từ 5 -7 dòng) PHẦN VIẾT (7,0 điểm): Viết một bài văn (khoảng 3 trang giấy) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: “Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh.” D. HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC HIỂU: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5đ) Câu 2: Biện pháp tu từ:(1,0đ) - So sánh: Cha là một dải ngân hà Con là giọt nước sinh ra từ nguồn = > Tác dụng: nhấn mạnh công lao to lớn của cha đối với con - Nhân hóa: “Cánh cò cõng nắng” = > Tác dụng: Biến sự vật vô tri có hành động như con người, làm nổi bật nỗi nhọc nhằn kiếm ăn của cha - Ẩn dụ: Giọt nước mắt cay nồng => Những vất vả mưu sinh của cha Câu 3: (1,5đ) - Đoạn văn cần đảm bảo bố cục, có liên kết chặt chẽ - HS cảm nhận được hình ảnh người cha hiện lên với nhọc nhằn kiếm sống, nén nỗi đau riêng để cho con những bài học làm người giá trị, và cho con cuộc sống hạnh phúc. PHẦN VIẾT: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội. - Đảm bảo bố cục, triển khai các ý mạch lạc, - Vận dụng tốt các thao tác lập luận; - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; 2. Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải có lí lẽ, xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật: a, Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,5đ) Có đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lối sống lạc quan (1,0đ) c, Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng: (Gv có thể tham khảo gợi ý) (4,5đ) *Giới thiệu vấn đề nghị luận: *Giải quyết vấn đề nghị luận: + Giải thích - “Cuộc sống bị nhuốm màu đen”: Chỉ cuộc sống tối tăm, gặp nhiều sóng gió, khổ đau, bất hạnh, không hy vọng. - “Cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh” (tạo nên một bầu trời đêm thật đẹp): chủ động, tìm hướng khắc phục với tinh thần lạc quan biến những đau khổ thành niềm vui, thành công và hạnh phúc. - Ý nghĩa: Dẫu cuộc sống có tối tăm, đau khổ, bất hạnh đến đâu, mỗi con người cần chủ động thay đổi, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. + Lí giải vấn đề - Cuộc sống luôn có nhiều chông gai, thử thách, bất trắc do yếu tố khách quan, chủ quan mang đến với những tác động rủi ro, khiến con người cảm thấy đau khổ, tuyệt vọng. - Dù cuộc sống có đen tối, khổ đau nhưng con người không được bi quan, buông xuôi, đầu hàng số phận. Trong khó khăn, thử thách, con người nhận thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình, có điều kiện tôi luyện bản lĩnh, rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm,… làm tiền đề cho những thành công, hạnh phúc sau này. - Con người cần tin tưởng vào khả năng của bản thân, tự quyết định cuộc sống của mình. Bằng sự nỗ lực cố gắng, dũng cảm vượt qua thử thách, khổ đau, với ước mơ, hoài bão và những suy nghĩ, hành động tích cực, mỗi con người phải luôn hướng về phía trước để làm thay đổi cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. - Nếu không dám đương đầu và vượt qua những thất bại, khổ đau thì con người sẽ bị nhấn chìm, gục ngã, mãi sống trong bất hạnh và sự tăm tối. + Bàn luận, mở rộng vấn đề.- Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn, sâu sắc, như một lời gợi mở, nhắc nhở về một phương châm sống tích cực khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. - Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó, sống yếu đuối, cam chịu…hoặc có những hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối theo theo hướng tiêu cực. + Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. *Kết thúc vấn đề: khẳng định lại ý nghĩa vấn đề nghị luận d, Sáng tạo: (0,5đ)Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày. Sử dụng từ ngữ có chọn lọc. e, Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu: (0,5đ)