Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất. Bài học nằm trong chương trình Địa lí 10. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT. I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức. - Trình bày được khái niệm nội lực và nguyên nhân của chúng - Biết được tác động của nội lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất 2. Kĩ năng. - Nhận xét tác động của nội lực qua tranh ảnh 3. Xác định nội dung trọng tâm của bài: - Học sinh nắm được khái niệm nội lực,biết được tác động của nội lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất 4. Định hướng các năng lực được hình thành. - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác. - Năng lực chuyên biệt: Sử dụng tranh ảnh SGK. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Hình vẽ về tác động của nội lực đến bề mặt Trái Đất, địa hào, địa lũy. - Phiếu học tập: Đặc điểm Uốn nếp Đứt gãy Khái niệm Nguyên nhân Diễn biến, kết quả 2. Chuẩn bị của học sinh : Sgk, bút, vở ghi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Trình bày cấu tạo của lớp Manti? Câu 2: Trình bày những nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng? 3. Bài mới 3.1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học ở chương trình đia lí lớp 6 và kiến thức bản thân để trả lời các câu hỏi sau: Có phải bề mặt Trái Đất ở mọi nơi đều bằng phẳng không? Vì sao Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. Bước 3. HS quan sát, liệt kê, suy luận sau đó GV gọi một số HS trả lời. Bước 4. GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. 3.2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Tìm hiểu nội lực. 1. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm nội lực và nguyên nhân của chúng 2. Phương pháp kỹ/thuật dạy học: Sử dụng phương pháp đàm thoại vấn đáp. 3. Hình thức tổ chức hoạt động: Lớp/cá nhân 4. Phương tiện dạy học: SGK. 5. Tiến trình hoạt động HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG - GV: yêu cầu HS đọc mục I trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: + Nội lực là gì? + Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu ở đâu? phát biểu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực. - HS đọc mục I trong SGK để trả lời các câu hỏi. - GV: Chuẩn kiến thức, giảng giải, làm rõ khái niệm và nguyên nhân sinh ra nội lực. I. Nội lực a. Khái niệm Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất b. Nguyên nhân - Do năng lượng của sự phân huỷ các chất - Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo bên trong Trái Đất theo trọng lực. - Năng lượng của các phản ứng hoá học, sự ma sát vật chất. Hoạt động 2: Tìm hiểu tác động của nội lực. 1. Mục tiêu: Biết được tác động của nội lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất. 2. Phương pháp kỹ/thuật dạy học: Sử dụng phương pháp đàm thoại vấn đáp, thảo luận, báo cáo. 3. Hình thức tổ chức hoạt động: Lớp/Nhóm 4. Phương tiện dạy học: SGK, phiếu học tập. 5. Tiến trình hoạt động HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Bước 1: - GV hỏi: Dựa vào SGK, vốn hiểu biết, em hãy cho biết tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua những vận động nào? - HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết để trả lời câu hỏi. - GV chuẩn kiến thức bổ sung: + Vận động kiến tạo làm cho vỏ Trái Đất có những biến đổi lớn: nơi được nâng lên, nơi hạ xuống thấp, có nơi bị nứt nẻ, đứt gãy… Những vận động này có thể theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nằm ngang. - GV hướng dẫn HS đọc kênh chữ của mục II.1 SGK, hiểu biết của bản thân tổ chức thảo luận cặp để trả lời câu hỏi sau: + Những biểu hiện của vận động theo phương thẳng đứng? + Kết quả của những vận động đó? + Vận động theo phương thẳng đứng hiện nay còn diễn ra hay không? - HS HS đọc kênh chữ của mục II.1 SGK, hiểu biết của bản thân hoàn thành tất cả các câu hỏi, cử nhóm trưởng, thư ký. - HS các nhóm cử đại diện trả lời. - Các nhóm khác nhận xét. - GV vẽ hình về sự chuyển động của các dòng đối lưu trong lớp Manti để hướng HS quan sát và nhấn mạnh: Sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp là do sự chuyển động của các dòng đối lưu. Nơi các dòng đối lưu đi lên thì vỏ Trái Đất được nâng lên, nơi các dòng đối lưu đi xuống thì vỏ Trái Đất hạ xuống. Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Hoạt động cá nhân: GV yêu cầu HS đọc mục II.2 kết hợp quan sát hình 8.1 trong SGK, phiếu học tập cùng với kiến thức của bản thân để trả lời hoàn thiện câu hỏi sau: - Hiện tượng uốn nếp, đứt gãy là gì, nguyên nhân, kết quả của những hiện tượng này? - HS đọc mục II.2 kết hợp quan sát hình 8.1 trong SGK, phiếu học tập cùng với kiến thức của bản thân để hoàn thành tất cả các câu hỏi - Sau hoạt động cá nhân, GV chia lớp làm 2 nhóm, mỗi nhóm lại chia ra các nhóm nhỏ 4 HS, giao nhiệm vụ cho các nhóm + Nhóm 1: báo cáo hiện tượng uốn nếp. + Nhóm 2: báo cáo hiện tượng đứt gãy. - HS thành lập nhóm, cử nhóm trưởng, thư ký, thảo luận để hoàn thành sản phẩm học tập theo nhóm đã được phân công. - GV: theo dõi, điều khiển các nhóm hoạt động. - Báo cáo kết quả và thảo luận. - GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung . - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chuẩn kiến thức. - Sự khác nhau giữa vận động theo phương thẳng đứng và vận động theo phương nằm ngang ( về hình thức, nguyên nhân và kết quả). GV tóm tắt, chuẩn kiến thức. II. Tác động của nội lực. Thông qua các vận động kiến tạo, hoạt động động đất, núi lửa… 1. Vận động theo phương thẳng đứng. - Là những vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ Trái Đất theo phương thẳng đứng. - Diễn ra trên một diện tích lớn. Thu hẹp, mở rộng diện tích lục địa một cách chậm chạp và lâu dài. - Kết quả: Biển tiến hay biển thoái, lục địa được mở rộng hay thu hẹp 2. Vận động theo phương nằm ngang. - Là vận động làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép, tách giãn… gây ra hiện tượng uốn nếp, đứt gãy. a) Hiện tượng uốn nếp. + Là hiện tượng các lớp đá bị uốn thành nếp, nhưng tính chất liên tục của nó không bị phá vở. + Do tác động của lực nằm ngang, xảy ra ở vùng đá có độ dẻo cao. + Đá bị xô ép, uốn cong, tạo thành các nếp uốn, các dãy núi uốn nếp. b) Hiện tượng đứt gãy. - Là hiện tượng các lớp đá bị đứt gãy, tính chất liên tục của nó bị phá vở. + Do tác động của lực nằm ngang. Xảy ra ở vùng đá cứng. + Đá bị gãy, vỡ và chuyển dịch.Tạo ra các địa hào, địa luỹ… 3.3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP GV phát phiếu trắc nghiệm, yêu cầu HS hoàn thành: Câu 1: Vận động của vỏ Trái Đất theo phương thẳng đứng có đặc điểm là A. xảy ra rất nhanh và trên một diện tích lớn. B. xảy ra rất nhanh và trên một diện tích nhỏ. C. xảy ra rất chậm và trên một diện tích lớn. D. xảy ra rất chậm và trên một diện tích nhỏ. Câu 2. Hệ quả của hiện tượng uốn nếp là A. sinh ra hiện tượng biển tiến, biển thoái. B. hình thành núi lửa, động đất. C. tạo ra các hẻm vực và thung lũng. D. hình thành miền núi uốn nếp. Câu 3. Kết quả của vận động theo phương thẳng đứng là A. các vùng núi uốn nếp. B. hẻm vực, thung lũng. C. các địa lũy, địa hào. D. hiện tượng biển tiến, biển thoái. Câu 4. Hiện tượng nào sau đây không xuất phát từ nội lực? A. Uốn nếp, đứt gãy. B. Biển tiến, biển thoái. C. Xâm thực, bồi tụ. D. Động đất, núi lửa. Câu 5. Đất nước Nhật Bản thường hay xảy ra động đất là do A. nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo. B. dịch chuyển các dòng vật chất trong lòng Trái Đât. C. sự nén ép theo phương nằm ngang của các lớp đá. D. chịu sự tách dãn của các vùng núi và đồng bằng. 3.4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - GV yêu cầu HS hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy. 3.5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI/MỞ RỘNG - Kể tên một số vùng trũng, đỉnh núi cao ở Quảng Nam. - Nắm các kiến thức vừa học và trả lời các câu hỏi có trong sgk. - Tìm hiểu các dạng địa hình được hình thành do tác động của ngoại lực.