Soạn văn bài: Mây và sóng - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 2 trang 57. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách soạn chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

Hãy nêu tên những bài thơ, bài văn hoặc đọc những câu thơ, câu văn hay nói về tình mẹ con mà em biết.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản Mây và sóng

2. Tìm hiểu văn bản

a)  Bài thơ có bố cục như sau:

- Phần 1: Em bé kể với mẹ về những người ở “trên mây” và trò chơi thứ nhất của em.

- Phần 2: Em bé kể với mẹ về những người ở “trong sóng” và trò chơi thứ hai của em.

Nếu không có phần 2 thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không?

b) Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau (về số dòng thơ, về cách xây dựng hình ảnh, về cách tổ chức khổ thơ,...) giữa hai phần và phân tích tác dụng của những chỗ giống nhau và khác nhau ấy trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ?

c) Trong từng phần, lời kể chuyện của em bé theo trình tự:

  • Thuật lại lời mời gọi, rủ đi chơi.
  • Thuật lại lời từ chối và lí do từ chối.
  • Tả trò chơi em bé tự nghĩ ra.

Hãy xác định vị trí của dòng thơ “Con hỏi:…” ở mỗi phần và lí giải vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”.  

d) Hãy so sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” ở thế giới tự nhiên và những trò chơi của “mây và sóng” do em bé tạo ra. Các cuộc chơi đó giống và khác nhau như thế nào? Sự giống và khác nhau đó nói lên điều gì?

e) Phân tích ý nghĩa của hai câu thơ:

Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. 

Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào.

g) Hãy chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng các hình ảnh thiên nhiên (chú ý các hình ảnh mây, trăng, sóng, bờ biển).

h) Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta liên tưởng, suy ngẫm đến những vấn đề nào khác trong cuộc sống con người?

3. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:

a) Chị Dậu vừa nói vừa mếu:

- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.

Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống :

- Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?

Điểm thêm một "giây" nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa :

- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.

Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc :

- U bán con thật đấy ư ? Con van u, con lạy u, con còn bé bỏng, u đừng đem bán con đi, tội nghiệp. U để cho con ở nhà chơi với em con.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

(1) Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?

(2) Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ.

b) Theo em, vì sao cần có hai điều kiện sau đây khi sử dụng hàm ý?

(1) Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.

(2) Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập về thơ

Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 (tập một, tập hai) theo mẫu dưới đây:

STT

Tên bài thơ

Tác giả

Năm sáng tác

Thể thơ

Tóm tắt nội dung

Đặc sắc nghệ thuật

b) Các tác phẩm thống kê trong mục a) đều là thơ Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi vào vở tên các bài thơ theo từng giai đọan theo mẫu dưới đây:

Giai đoạn

Tên bài thơ

(1) Giai đoạn  kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954

 

(2) Giai đoạn hòa bình ở miền Bắc sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964)

 

(3) Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975)

 

(4) Giai đoạn từ sau 1975

 

Theo em,  các tác phẩm thơ của những giai đoạn nêu trên đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người?

c) Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Con cò (Chế Lan Viên), Mây và sóng (Ta – go).

d) Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), Ánh trăng (Nguyễn Duy).

d) Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).

g) Chọn phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.

 

2. Luyện tập về nghĩa tường minh và hàm ý

a) Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi

(1)  - Anh nói nữa đi - Ông giục.

- Báo cáo hết ! - Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ - Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy.

Thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người hoạ sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

b) - [...] Anh Tấn này ! Anh bây giờ sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ gỗ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.

- Có gì đâu mà sang trọng ! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...

- Ái chà ! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng ? Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám người khiêng, còn bảo là không sang trọng ? Hừ ! Chẳng cái gì dấu nổi chúng tôi đâu !

Tôi biết không thể nói làm sao được đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.

- Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có!

(Lỗ Tấn, Cố hương)

(3) Thoắt trông nàng đã chào thưa:

"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây !

Đàn bà dễ có mấy tay,

Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan !

Dễ dàng là thói hồng nhan

Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều."

Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu

Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(1) Người nói, người nghe trong những câu in đậm là ai?

(2) Hàm ý mỗi câu nói đó là gì?

(3) Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?

b) Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi;

Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:

- Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! – Nó cũng lại nói trổng.

Tôi lên tiếng mở đường cho nó:

- Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.

Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:

- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!

Anh Sáu vẫn ngồi im […].

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

(1) Hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích trên là gì?

(2) Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý?

(3) Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?

c) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu sau:

Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.

(Lỗ Tấn, Cố hương)

D. Hoạt động vận dụng

1. Tìm những câu thơ có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và trong sóng trong bài thơ Mây và sóng của Ta – go. Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.

D. Hoạt động vận dụng

1. Tìm những câu thơ có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và trong sóng trong bài thơ Mây và sóng của Ta – go. Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.

2. Hãy điền vào lượt lời của B một câu có hàm ý từ chối trong đoạn thoại sau đây:

A: - Mai về quê với mình đi!
B: - (…)
A: - Đành vậy.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Tìm đọc thêm các bài thơ và các bài bình thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay.