Soạn văn bài: Thuế máu - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 2 trang 55. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách soạn chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

Quan sát những bức tranh sau của Nguyễn Ái Quốc và giải thích nội dung, ý nghĩa của bức tranh.

( quan sát tranh trong SGK)

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản “Thuế máu”

2. Tìm hiểu văn bản

a) Nhan đề Thuế máu gợi cho em suy nghĩ gì?

b) Xác định nội dung chính của các phần trong văn bản:

Phần

Nội dung chính

I – Chiến tranh và người bản xứ

 

II – Chế độ lính tình nguyện

 

III – Kết quả của sự hi sinh

 

c) Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào ở phần I? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, kiểu câu của tác giả trong phần này?

d) Người dân thuộc địa đã thực hiện chế độ lính tình nguyện ra sao? Từ “tình nguyện” mà tác giả sử dụng ở đây có hàm ý gì?

e) Chính quyền thực dân đã “ghi nhớ công lao” và “đền đáp” những hi sinh của người dân thuộc địa như thế nào? Qua đó tác giả muốn bày tỏ điều gì?

g) Tính chiến đấu mạnh mẽ và sâu sắc được thể hiện trong văn bản “Thuế máu” qua các yếu tố nào? Hãy chỉ ra ví dụ cụ thể.

h) Những nhận xét sau nói về giá trị nghệ thuật của văn bản Thuế máu. Khoanh tròn vào ô đúng (Đ) hoặc ô sai (S) với mỗi nhận xét.

Yêu cầu

Đúng

Đ

Sai

S

(1) Dẫn chứng phong phú, giàu sức thuyết phục

Đ

S

(2) Giọng văn hài hước, đậm chất trào phúng mà vô cùng sâu sắc.

Đ

S

(3) Sử dụng nhiều hình ảnh có giá trị biểu cảm cao

Đ

S

(4) Lập luận chặt chẽ, đanh thép, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ

Đ

S

(5) Một văn bản biểu cảm, khơi gợi ở người đọc sự xúc động đặc biệt.

Đ

S

3. Tìm hiểu về vai xã hội trong hội thoại

a) Đọc đoạn trích sau và hoàn thành phiếu học tập:

“Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:

- Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta đến hỏi chứ?

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Phiếu học tập

(1) Trong đoạn trích trên có mấy nhân vật tham gia vào cuộc hội thoại?

Đó là…………….

(2) Các nhân vật này có mối quan hệ như thế nào?

(3) Cách ứng xử giữa các nhân vật với nhau có điểm gì đáng lưu ý?

(4) Từ cách ứng xử trên của các nhân vật, em có thể rút ra cho bản thân bài học gì trong giao tiếp?

b) Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đôi với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội nào dưới đây? Hãy lựa chọn phương án đúng.

(1) Trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)

(2) Quan hệ thân sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)

(3) Bình đẳng giữa người nói và người nghe.

c) Từ hiểu biết của bản thân về vai xã hội, em rút ra cho mình những lưu ý gì khi tham gia hội thoại?

4. Tìm hiểu về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

a) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!

Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.

Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm

Kháng chiến thắng lợi muôn năm!

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946

Hồ Chí Minh

(1) Những từ ngữ nào trong văn bản thể hiện rõ thái độ và tình cảm của tác giả?

(2) Em có nhận xét gì về việc sử dụng các kiểu câu trong văn bản (kiểu câu nào được dùng nhiều, mục đích của tác giả khi sử dụng những kiểu câu đó)?

(3) Ngoài những từ, cụm từ, kiểu câu, theo em còn có yếu tố nào khác góp phần tạo nên tính chất biểu cảm của văn bản trên?

(4) Mặc dù xuất hiện nhiều yếu tố biểu cảm nhưng văn bản trên có phải là văn bản biểu cảm không? Vì sao?

(5) Từ việc trả lời những câu hỏi trên, em hãy nhận xét về tác dụng của việc sử dụng những yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.

b) Những nhận xét sau đây về văn nghị luận là đúng hay sai?

(1) Biểu cảm là yếu tố không thể thiếu để tạo nên một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục.

(2) Một bài văn nghị luận hay phải có những tác động sâu sắc tới người đọc ở cả hai phương diện: lí trí và tình cảm.

(3) Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm, người viết chỉ cần sử dụng nhiều hình ảnh biểu cảm và các từ, câu cảm thán.

(4) Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm, người viết phải có được cảm xúc về nội dung nghị luận và biết diễn tả những cảm xúc đó qua các từ ngữ, câu văn, giọng văn có sức truyền cảm.

(5) Cảm xúc phải chân thực, tránh sáo rỗng, các yếu tố biểu cảm không được tách rời hay lấn át vai trò của nghị luận.

C. Hoạt động luyện tập

1. Mỗi nhóm hãy lựa chọn và phân tích một đặc điểm nghệ thuật của văn bản Thuế máu dựa trên những gợi ý sau:

Đó là nghệ thuật gì?

- Những dẫn chứng nào trong văn bản cho thấy rõ đặc điểm nghệ thuật đó?

- Tác dụng của nghệ thuật đó đối với việc thể hiện nội dung sự việc và thái độ, tình cảm của tác giả?

2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:

- Bác trai đã khá rồi chứ?

- Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm

- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua đến giờ còn gì.

- Thế thì phải giục anh ấy ăn mau đi, kẻo nữa người ta sắp sửa kéo vào rồi đấy!

Rồi bà lão lại lật đật trở về với vẻ mặt băn khoăn.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a. Dựa vào đoạn trích và những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn”, hãy xác định vãi xã hội của hai nhân vậy tham gia cuộc thoại trên?

b. Tìm những từ ngữ hình ảnh trong lời thoại của các nhân vật cho thấy mối quan hệ thân tình giữa họ.

c. Sự phù hợp trong cách nói của mỗi vai xã hội trong đoạn hội thoại trên được thể hiện như thế nào?

3. Từ những hiểu biết của em về vai xã hội, hãy bình luận về cách ứng xử của các nhân vật trong đoạn trích sau:

Tôi đến thăm anh trưởng tôi.

Hang anh trưởng tôi rất khang trang. Coi vẻ phong lưu. Tôi đã biết tính anh thích ăn ngon, ưu phép tắc tôn ti trật tự, hay bắt bẻ vặn. Tôi chào. Mặt anh hằm hằm đương tức tối điều gì. Tôi phải thưa với anh rằng bao nhiêu lâu anh em xa cách, em đã trải những phút gian nan, tính mệnh treo đầu sợi râu, anh có biết không, em lặn lội từ xa về đây để gặp anh, sao trông thấy em, mặt anh cứ lạnh như đá thế kia?

Anh tôi nói mát:

- Chả dám! Chú còn nhớ phép lịch sự đến thăm anh. Xin chả dám.

Tôi đáp:

- Thưa anh, đi đâu thì em vẫn nhớ anh em ta cùng lứa mẹ sinh ra.

Anh cười nhạt:

- Hừ, chú bảo chú nhớ anh mà lại vào nhà thằng hai trước khi đến đây, thế thì phỏng thử chú coi gia giáo nhà ta ra cái gì, đuôi lộn lên đầu hử?

Thế ra anh tính giận tôi đã quên tôn ti thứ bậc. Thảo nào, mặt anh nặng như cái bị. Tôi định cãi lại một câu. Chẳng gì thì tôi đã đi đây đi đó, tôi không thể cung kính theo được cái thói trên dưới thứ bậc và cái việc chấp nhặt nhỏ mọn này. Nhưng chợt nhớ đến đây để rủ anh cùng đi, tôi đã quên tức và từ tốn trình bày:

- Thưa anh, em cũng biết thế, nhưng vì anh hai đau yếu, lai tiện em đi qua nhà, thấy nên vào thăm anh ấy trước. Thế đấy, chắc anh vui lòng rồi.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

4. Đọc những vế câu/ câu trong bảng dưới đây và thực hiện các yêu cầu

STT

A

B

1

Ta thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, sỉ mắng triều đình và bắt nạt tể phụ.

Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình; đem tấm thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

2

Ta lo lắng đau xót và căm tức vì chưa tiêu diệt được quân thù.

Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xẻ thịt lột da, nuốt gan uổng máu quân thù.

3

Lúc bấy giờ ta cùng các ngươi sẽ bị bắt.

Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!

4

Chẳng những thái ấp của ta vững bền

Chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền.

a) Chỉ ra sự khác biệt về từ ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt giữa mỗi vế câu/ câu trong hai cột A, B.

b) Theo em những vế câu/ câu ở cột nào hay hơn? Vì sao?

c) Để viết được những câu văn nghị luận giàu tính biểu cảm, người viết cần phải làm gì?

5. Mỗi nhóm hãy đọc lại một phần của văn bản “Thuế máu” và thực hiện yêu cầu sau:

a) Chỉ ra những yếu tố biểu cảm được sử dụng trong phần văn bản đã đọc.

b) Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để tạo nên những yếu tố biểu cảm đó?

c) Chỉ ra tác dụng của những yếu tố biểu cảm đó trong việc thể hiện thái độ của tác giả.

D. Hoạt động vận dụng

1) Chọn 1 – 2 câu thể hiện rõ sự hài hước, sâu sắc của tác giả trong văn bản Thuế máu. Em hãy vận dụng cách thể hiện sự hài hước đó để viết 1 – 2 câu nêu nhận xét của mình về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.

3. Chọn một bài văn nghị luận gần đây của em và đưa thêm yếu tố biểu cảm vào một đoạn cụ thể cho phù hợp. Nhận xét về sức thuyết phục  của đoạn văn vừa được bổ sung yếu tố biểu cảm so với đoạn văn trước.