1/

- Dụng cụ đo chiều dài: thước cuộn, thước kẻ bảng, thước dây

- Dụng cụ đo khối lượng: cân đồng hồ, cân điện tử, cân lò xo, cân y tế

- Dụng cụ đo thể tích chất lỏng: cốc đong, ống đong, bình tam giác, ống hút nhỏ giọt, ống pipet

- Dụng cụ đo thời gian: đồng hồ bấm giây điện tử, đồng hồ bấm giây, đồng hồ treo tường

- Dụng cụ đo nhiệt độ: nhiệt kế điện tử, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu

2/ Cân đồng hồ, thước kẻ bảng, thước cuộn...

3/ Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, nếu đặt bình chia độ không thẳng đứng thì chúng ta sẽ đọc sai độ cao mực chất lỏng trong dụng cụ. Từ đó việc ghi kết quả và đo theo vạch sẽ không chính xác.
4/ 
 - Giá đỡ: Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.

- Hệ thống phóng đại:

  • Thị kính: bộ phận của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn.
  • Vật kính: là bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà người ta muốn quan sát, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100.

- Hệ thống chiếu sáng:

  • Nguồn sáng (gương hoặc đèn).
  • Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.
  • Tụ quang, dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng

- Hệ thống điều chỉnh:

  • Núm chỉnh tinh (ốc vi cấp).
  • Núm chỉnh thô (ốc vĩ cấp).
  • Núm điều chỉnh tụ quang lên xuống.
  • Núm điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang.
  • Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng).
  • Núm di chuyển bàn sa trượt (trước, sau, trái, phải).