Dưới đây là mẫu giáo án VNEN bài Dòng điện xoay chiều (T2). Bài học nằm trong chương trình Khoa học tự nhiên 9 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:
BÀI 50: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU (T2)
I- MỤC TIÊU
- Kiến thức
- Nêu được dấu hiệu chính để phân biệt dòng điện xoay chiều với dòng điện một chiều.
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều có cuộn dây
quay và máy phát điện xoay chiều có nam châm quay.
- Nêu được các tác dụng của dòng điện xoay chiều.
- So sánh được sự giống và khác nhau giữa tác dụng của dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều.
- Nêu được một số ứng dụng của dòng điện xoay chiều trong đời sống và trong kĩ thuật.
- Kĩ năng
- Tiến hành được thí nghiệm cho thấy chiều của dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín phụ thuộc vào cách thức biến thiên (tăng hoặc giảm) của số đường sức từ xuyên qua cuộn dây đó.
- Thái độ
- Rèn tính cẩn thận, hợp tác trong hoạt động học tập.
- Năng lực, phẩm chất
- Năng lực chung: Năng lực, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: NL Nhận thức kiến thức vật lí, NL tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, NL vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II- TRỌNG TÂM
- Chiều của dòng điện cảm ứng, cách tạo ra dòng điện xoay chiều
- Máy phát điện xoay chiều
- Các tác dụng của dòng điện xoay chiều
III- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập, đồ dùng thí nghiệm
- Bộ dụng cụ thí nghiệm hình 50.1; hình 50.2; hình 50.3.
- Giấy A0, bút dạ..
- Học sinh: chuẩn bị bài học, làm các bài tập trong SHD.
IV- CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp học, ở phòng thí nghiệm, hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp.
- Phương pháp DH: PP dạy học hợp tác, trải nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề,….
- Kĩ thuật dạy học: KT đặt câu hỏi, học hợp tác giao nhiệm vụ, chia nhóm, công não, lắng nghe và phản hồi tích cực.
V- TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
- Các hoạt động học
Hoạt động của GV – HS |
Nội dung cần đạt |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Hình thức tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm nhỏ, cá nhân 2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. 4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ vật lý, NL nhận thức kiến thức vật lý. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ. |
|
GV: Tổ chức cho HS thảo luận trả lời câu hỏi: Các đinamô ở xe đạp nhỏ xíu và nhà máy thủy điện Hòa Bình khổng lò đều cho dòng điện xoay chiều. Vậy cấu tạo và chuyển vận của chúng có gì giống nhau và khác nhau? HS: HS làm việc cá nhân, sau đó trao đổi chung cả lớp. GV: tổng hợp ý kiến của HS và ghi trên bảng. |
A. Hoạt động khởi động |
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Hình thức tổ chức dạy học: học ở lớp, nhóm 2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm nhỏ. 3. Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, chia nhóm, đặt câu hỏi, học tập hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực. 4. Năng lực – phẩm chất: Nhận thức kiến thức vật lí, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiện dưới góc độ vật lí.…, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm… |
|
Hoạt động 2: Máy phát điện xoay chiều GV: Tổ chức cho các nhóm quan sát cấu tạo của hai loại máy phát điện và thảo luận trả lời các câu hỏi trong SHD/ 102. HS: Các nhóm thảo luận và rút ra kết luận. GV: Thống nhất chung.
|
B. Hoạt động hình thành kiến thức 2. Máy phát điện xoay chiều - Hai bộ phậm chính là : Cuộn dây và nam châm. - Khác nhau : + Máy ở hình 50.4: Rôto là cuộn dây, Stato là nam châm. Có thêm bộ phận góp điện gồm vành khuyên và thanh quét. + Máy ở hình 50.5: Rôto là nam châm, Stato là cuộn dây - Khi nam châm hoặc cuộn dây quay thì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây dẫn luân phiên tăng giảm. Do đó thu được dòng điện xoay chiều trong các máy trên khi nối 2 cực của máy với các dụng cụ tiêu thụ điện. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp, cá nhân 2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, công não. 4. Năng lực – phẩm chất: năng lực tự học và tự chủ…, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm… |
|
GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm làm bài tập: Hãy so sánh chỗ giống nhau và khác nhau về cấu tạo và hoạt động của đinamô ở xe đạp và máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp. HS: Thảo luận nhóm. Đại diện nhóm báo cáo kết quả. Nhóm khác bổ sung. GV: Thông báo đáp án. |
C. Hoạt động luyện tập So sánh đinamô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy điện: + Giống nhau: Đều có nam châm và cuộn dây dẫn, Khi một trong 2 bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều. + Khác nhau : đinamô xe đạp có kích thước nhỏ hơn, công suất phát điện nhỏ hơn, hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn. Đinamô xe đạp dùng nam châm vĩnh cửu còn máy phát điện dùng nam châm điện. |
D, E. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - TÌM TÒI MỞ RỘNG
GV giao nhiệm vụ về nhà:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu tại sao trong các nhà máy phát điện lớn dùng trong công nghiệp, khi nam châm quay, dây dẫn nối không bị xoắn lại?
HS: Về nhà tìm hiểu có thể trao đổi với bạn bè, thầy cô.
Sản phẩm: Nộp vào tiết sau.