Dưới đây là mẫu giáo án VNEN bài Định luật ôm - Xác định điện trở dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế (T1). Bài học nằm trong chương trình Khoa học tự nhiên 9 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:
BÀI 8: ĐỊNH LUẬT ÔM. XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ DÂY DẪN
BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ (T1)
I- MỤC TIÊU
- Kiến thức
- Phát biểu và viết được hệ thức của định luật ôm.
- Vẽ được sơ đồ, lắp được mạch điện và thực hành xác định điện trở của một đoạn mạch điện bằng vôn kế và ampe kế.
- Vận dụng kiến thức vào giải thích những hiện tượng thực tế.
- Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng thực nghiệm vật lí.
- Thái độ
- Rèn tính cẩn thận, hợp tác trong hoạt động học tập.
- Năng lực, phẩm chất
- Năng lực chung: Năng lực, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: NL Nhận thức kiến thức vật lí, NL tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, NL vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
- Phẩm chất, đoàn kết chăm chỉ, chăm học, sống tự chủ, sống có trách nhiệm
II- TRỌNG TÂM
- Định luật Ôm
- Xác định điện trở dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế
III- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Chuẩn bị phiếu học tập, đồ dùng thí nghiệm
+ Một dây dẫn constantan có điện trở chưa biết giá trị.
+ Một biến thế nguồn.
+ Một vôn kế 1 chiều có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V.
+ Một ampe kế 1 chiều có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,01A.
+ Bảy đoạn dây nối.
+ Một khoá K.
+ 1 Bảng điện.
- PA chia nhóm, giao nhiệm vụ ...
- Giấy A0, bút dạ..
- Học sinh
- Chuẩn bị bài học, làm các bài tập trong SHD.
IV- CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp học, ở phòng thí nghiệm, hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp.
- Phương pháp DH: PP dạy học hợp tác, trải nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề,….
- Kĩ thuật dạy học: KT đặt câu hỏi, học hợp tác giao nhiệm vụ, chia nhóm, công não, lắng nghe và phản hồi tích cực, sơ đồ tư duy...
V- TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
- Các hoạt động học
Hoạt động của GV – HS |
Nội dung cần đạt |
|
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Hình thức tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm nhỏ 2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. 4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ vật lý, NL nhận thức kiến thức vật lý. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ. |
||
GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: Khi có hiệu điện thế U đặt vào hai đầu dây dẫn có điện trở R và cường độ dòng điện I chạy qua. Hệ thức về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế có dạng như thế nào? HS: thảo luận nhóm đưa ra hệ thức. GV: Đặt vấn đề vào bài |
A. Hoạt động khởi động |
|
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Hình thức tổ chức dạy học: học phòng thí nghiệm, cặp đôi, cá nhân 2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm nhỏ. 3. Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, chia nhóm, đặt câu hỏi, học tập hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực. 4. Năng lực – phẩm chất: Nhận thức kiến thức vật lí, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiện dưới góc độ vật lí.…, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm… |
||
GV: Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi: + Từ công thức tính điện trở của dây dẫn hãy viết hệ thức về sự phụ thuộc của dòng điện vào HĐT? HS: Cá nhân hoàn thiện, trao đổi nhóm đôi và thống nhất đáp án. GV: Chốt kiến thức.
HS: Hoạt động cá nhân đọc mục 2 phát biểu hệ thức. GV- HS: Thống nhất hệ thức. |
B. Hoạt động hình thành kiến thức I – ĐỊNH LUẬT ÔM 1, Hệ thức của định luật Ôm
=> U = I.R + U đo bằng V. + I đo bằng A. + R đo bằng W. 2. Phát biểu định luật Ôm Cường dộ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ ngịch với điện trở của dây dẫn |
|
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp, nhóm 2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, lắng nghe và phản hồi tích cực. 4. Năng lực – phẩm chất: năng lực tự học và tự chủ…, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm… |
||
GV: Chuẩn bị Phiếu BT Câu 1. Khi đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một điện trở R thì dòng điện chạy qua nó có cường độ là I- Hệ thức nào dưới đây biểu thị định luật Ôm? A.U = I/R B. I = U/R C. I =R/U D. R = U/I Câu 2. Đơn vị nào dưới đây là đơn vị đo CĐDĐ? A. Ôm (Ω) B. Oát (W) C. Ampe (A) D. Vôn (V) Câu 3.Trong thí nghiệm khảo sát định luật Ôm, có thể làm thay đổi đại lượng nào trong số các đại lượng gồm hiệu điện thế, cường độ dòng điện, điện trở dây dẫn? A. Chỉ thay đổi hiệu điện thế. B. Chỉ thay đổi cường độ dòng điện. C. Chỉ thay đổi điện trở dây dẫn. D. Cả ba đại lượng trên. Câu 4. Dựa vào công thức R = U/I có học sinh phát biểu như sau: “Điện trở của dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện chạy qua dây”. Phát biểu này đúng hay sai? Vì sao? Câu 5. Một bóng đèn được thắp sáng có điện trở là 12, cường độ dòng điện chạy qua là 0,5A. Khi đó hiệu điện thế đặt vào 2 dầu bóng đèn là A. 24V B. 6V C. 0,04V D. 12,5V HS: Cá nhân hoàn thiện, trao đổi nhóm đôi và đối chiếu với đáp án. |
C. Hoạt động luyện tập 1-B
2-C
3-A
4. Đáp án: Phát biểu này sai vì điện trở là một đại lượng có giá trị không thay đổI- Theo công thức thì ta có thể xác định giá trị điện trở dựa vào hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong mạch chứ điện trở hoàn toàn không phụ thuộc vào hiệu điện thế và cường độ dòng điện. 5. B (Bài 1- SHD 47) |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
GV Giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập 1
HS: Thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trả lời và rút ra các nhận xét.
GV: Chốt đáp án.
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
GV giao nhiệm vụ về nhà: Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu mục E.1
HS: Về nhà tìm hiểu có thể trao đổi với bạn bè, thầy cô.
Sản phẩm: Nộp vào tiết sau.