Dưới đây là mẫu giáo án VNEN bài Các yếu tố ảnh hưởng tới điện trở (T4). Bài học nằm trong chương trình Khoa học tự nhiên 9 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.

Tuần:

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết:

BÀI 10: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐIỆN TRỞ (T4)

I- MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

- Nêu được sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào một trong những yếu tố (chiều dài, tiết diện, vật liệu làm dây dẫn)

  1. Kĩ năng

- Vận dụng được công thức tính điện trở R =   để tính một đại lượng còn lại.

- Bố trí và tiến hành được thí nghiệm tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở vào một trong các yếu tố (chiều dài, tiết diện, vật liệu làm dây dẫn)

  1. Thái độ

- Rèn tính cẩn thận, hợp tác trong hoạt động học tập.

  1. Năng lực, phẩm chất

- Năng lực chung: Năng lực, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: NL Nhận thức kiến thức vật lí, NL tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, NL vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.

- Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

II- TRỌNG TÂM

- Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào chiều dài dây

- Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào tiết diện dây

- Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào chiều dài dây vật liệu làm dây dẫn.

III- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên

- Chuẩn bị phiếu học tập, đồ dùng thí nghiệm

+ Các dây dẫn cùng loại, cùng tiết diện có chiều dài l, 2l, 3l.

+ 2 đoạn dây cùng chất liệu, cùng l nhưng S khác nhau

+  3 cuộn dây được làm từ các vật liệu khác nhau nhưng có cùng tiết diện và chiều dài

+ Một biến thế nguồn 6V.

+ Một vôn kế 1 chiều có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V.

+ Một ampe kế 1 chiều có GHĐ 1A và ĐCNN 0,01A.

+ Bảy đoạn dây nối.

+ Một khoá K.

+ 1 Bảng điện.

- PA chia nhóm, giao nhiệm vụ ...

- Giấy A0, bút dạ..

  1. Học sinh

- Chuẩn bị bài học, làm các bài tập trong SHD.

IV- CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

  1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp học, ở phòng thí nghiệm, hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp.
  2. Phương pháp DH: PP dạy học hợp tác, trải nghiệm, nêu và giải quyết vấn đề,….
  3. 3. Kĩ thuật dạy học: KT đặt câu hỏi, học hợp tác giao nhiệm vụ, chia nhóm, công não, lắng nghe và phản hồi tích cực.

V- TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC

  1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
  2. Các hoạt động học

Hoạt động của GV – HS

Nội dung cần đạt

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

1. Hình thức tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm nhỏ

2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề.

3. Kĩ thuật: Chia nhóm,  giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi.

4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ vật lý, NL nhận thức kiến thức vật lý.

5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ.

GV: Tổ chức cho HS thảo luận trả lời câu hỏi: sử dụng biến trở có thể làm cho một bóng đèn từ từ sáng dần lên hoặc từ từ tối dần đI- Cũng nhờ biến trở mà có thể điều chỉnh tiếng của radio hay của ti vi to dần lên hay nhỏ đi...Vậy biến trở có cấu tạo như thế nào?

HS: HS làm việc cá nhân, sau đó trao đổi chung cả lớp.

GV: tổng hợp ý kiến của HS và ghi trên bảng.

A. Hoạt động khởi động

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Hình thức tổ chức dạy học: học ở lớp, nhóm

2. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm nhỏ.

3. Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, chia nhóm, đặt câu hỏi, học tập hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực.

4. Năng lực – phẩm chất: Nhận thức kiến thức vật lí, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiện dưới góc độ vật lí.…, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm…

GV: Tổ chức cho các nhóm báo cáo, tìm hiểu về cấu tạo và hoạt động của biến trở như hình 10.2, 10.3

HS: Các nhóm báo cáo

GV: Thống nhất chung

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức

V-  BIẾN TRỞ

1- Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của biến trở.

Cấu tạo: Gồm con chạy (hoặc tay quay,…) và 1 cuộn dây dẫn bằng hợp kim có  lớn.

Cách thức hoạt động:

- Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào mạch điện thì khi  dịch chuyển con chạy C thì dòng điện vẫn chạy qua toàn bộ cuộn dây của biến trở và con chạy sẽ không có tác dụng làm thay đổi l của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua => R không thay đổi

- Khi mắc biến trở vào mạch điện qua các chốt A và N nếu dịch chuyển con chạy hoặc tay quay C sẽ làm thay đổi l của phần cuộn dây có I chạy qua  R của mạch

Kí hiệu

       
     
 
   

 


                          ~~~~~~

Khi dịch chuyển con chạy sẽ làm thay đổi  l của phần cuộn dây có I chạy qua  thay đổi R của biến trở.

GV: Cho HS quan sát sơ đồ mạch điện trả lời câu hỏi trong SHD

HS: Cá nhân HS quan sát và trả lời.

GV: Thống nhất

- Khi C sát N ® R của biến trở lớn nhất

- Dịch con chạy C về phía A ® đèn sáng hơn vì l phần cuộn dây có dòng điện chạy qua giảm ® R giảm ® I tăng

- Để đèn sáng mạnh nhất thì phải dịch con chạy C tới vị trí A vì khi đó l phần cuộn dây có I chạy qua nhỏ nhất.

 

2. Sử dụng biến trở  để điều chỉnh cường độ dòng điện

 

 

 

 

 

* Kết luận:

Biến trở có thể được dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch khi thay đổi trị số điện trở của nó.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp, nhóm

2. Phương pháp: Dạy học nhóm nhỏ

3. Kĩ thuật: Giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, sơ đồ tư duy.

4. Năng lực – phẩm chất: năng lực tự học và tự chủ…, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm…

GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm làm bài 4 SHD 59

Hình 19.3a mô tả một mạch điện và hình 19.3b mô tả một mạch nước.

 

 

a) Hãy ghi sự tương tự vào chỗ trống trong các câu sau đây:

- Nguồn điện tương tự như ……..

- Ống dẫn nước tương tự như …….

- Công tắc điện tương tự như …….

- Bánh xe nước tương tự như …….

- Dòng điện tương tự như  ………..

- Dòng nước là do nước dịch chuyển,  còn dòng điện là do …….

b) Hãy ghi sự khác nhau vào chỗ trống trong câu sau:

Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì ………

C. Hoạt động luyện tập

a) Bơm nước, dây nối, van nước, quạt điện, dòng nước, các điện tích dịch chuyển có hướng.

Nguồn điện tương tự như bơm nước.
Ống dẫn nước tương tự như dây nối.
Công tắc điện tương tự như van nước.
Bánh xe nước tương tự như quạt điện.
Dòng điện tương tự như dòng nước.
Dòng nước là do nước dịch chuyển, còn dòng điện là do các điện tích dịch chuyển có hướng.

b) Ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì không có dòng điện chạy trong mạch.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Giáo viên yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành mục D

HS: Thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trả lời.

GV: Chốt đáp án.

E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG

GV giao nhiệm vụ về nhà:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu mục E.2 (SHD/60)

HS: Về nhà tìm hiểu có thể trao đổi với bạn bè, thầy cô.

Sản phẩm: Nộp vào tiết sau.