Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Luyện tập phép phân tích và tổng hợp. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 9 tập 2. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tuần 20 Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 95 LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. Mục tiêu bài dạy: Sau bài học, HS có khả năng : 1. Kiến thức: + HS nắm mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp. 2 Kỹ năng: |+ HS nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. + Biết sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi tạo lập và đọc- hiểu văn bản nghị luận. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân: tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao. 4. Thái độ: + Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng đúng khi đọc- hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. B. Chuẩn bị: * Giáo viên: Đọc SGK, tham khảo tư liệu soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, phiếu học tập. * Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi, tìm hiểu lại bài học ( Đặc điểm, tác dụng của phép lập luận phân tích và tổng hợp, sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp và đáp án các bài tập). C. Phương pháp: + Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, thảo luận, qui nạp, thực hành. + Kĩ thuật động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút... D. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: GV đặt câu hỏi: Thế nào là phép lập luận phân tích- tổng hợp trong văn nghị luận? Mối quan hệ giữa phép lập luận phân tích và tổng hợp ? * Đáp án: Đế làm rõ ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, người ta thường dùng phép phân tích- tổng hợp : + Phép lập luận phân tích: Lập luận trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu... và cả phép lập luận giải thích, chứng minh. + Phép lập luận tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều phân tích ( Đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy) * Mối quan hệ qua lại giữa phép lập luận phân tích và tổng hợp: Tuy đối lập nhưng không tách rời nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp thì mới có nghĩa, phải dựa trên cơ sở phân tích thì mới có thể tổng hợp được. => Chặt chẽ và không có phân tích thì không có tổng hợp. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi - Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút - Thời gian: ( ) Yêu cầu học sinh nêu lại tác dụng của phép lập luận phân tích và tổng hợp trong văn nghị luận => Giáo viên nêu yêu cầu của tiết luyện tập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động - Phương pháp: Diễn giảng, thảo luận nhóm, trò chơi, tình huống có vấn đề - Kĩ thuật: Động não, làm việc nhóm, khăn trải bàn, trình bày 1 phút - Thời gian: ( ) * GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm. Chia lớp thành 3 nhóm : - Thời gian: 5 phút - Câu hỏi: Nhóm 1: ? Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp ? * Nhóm 2 ? Sự khác nhau của phép lập luận phân tích và tổng hợp ? * Nhóm 3 ? Công dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận ? * HS thảo luận và trình bày. GV chuẩn kiến thức. * GV đưa ra đáp án Nhóm 1: Phép lập luận phân tích: Lập luận trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. + Phép lập luận tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều phân tích ( Đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy) * Nhóm 2 + Phép lập luận phân tích: Trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề . + Phép lập luận tổng hợp: Rút ra cái chung . * Nhóm 3 + Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau cũng như các vấn đề rút ra từ phân tích mà đề tài đề cập đến trong các văn bản nghị luận. I. Lý thuyết: + Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. + Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. + Công dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập - Phương pháp: - Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn - Thời gian: ( ) * GV đặt câu hỏi: Đọc bài tập 1 và êu yêu cầu của bài tập 1? (a) Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào? Em hãy chỉ ra trình tự phân tích của các đoạn văn? * Học sinh thảo luận nhóm bàn: - Thời gian: 3 phút - Câu hỏi ? Tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay chung của toàn bài như thế nào? Tác giả đưa ra luận cứ nào? * Đáp án: + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo... + Cái hay thể hiện ở những cử động: thuyền nhỏ, sóng gợn tí, lá đưa vèo... + Cái hay thể hiện ở các vần thơ: Cả bài không non ép 1 chữ nào... Học sinh Đọc phần (b), nêu yêu cầu bài tập? ( Kĩ thuật khăn phủ bàn). ? Tác giả sử dụng phép lập luận nào? ? Phân tích các bước lập luận của tác giả? * Giáo viên: Treo bảng phụ ? Đoạn văn được tác giả phân tích có luận điểm là gì ? + Luận điểm: Nguyên nhân của sự thành đạt. ? Để làm rõ luận điểm đó tác giả đã đi phân tích như thế nào ? Theo trình tự: + Đoạn đầu: nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt ( Nguyên nhân khách quan-gặp thời,hoàn cảnh,ĐK học tập,tài năng…) + Đoạn tiếp theo: phân tích từng quan niệm đúng, sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người (tinh thần kiên trì phấn đấu…) ? Tác giả phân tích lần lượt các nguyên nhân khách quan để làm gì? + Để bác bỏ, để khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan. ? Đọc, nêu yêu cầu bài tập 2 ? * Giáo viên: Yêu cầu của bài tập 2 là vừa phân tích vừa tổng hợp. Phân tích thực chất của lối học đối phó và tổng hợp các tác hại của nó. * Giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại hướng dẫn học sinh làm * Giáo viên: Trích dẫn: “ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người và để tự khẳng định mình” (UNESCO) Tức là học để phát triển và hoàn thiện con người theo quy luật cái đẹp. Nhưng có một bộ phận không ít người chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và mục đích cao cả của việc học tập nên đẫn đến tình trạng học qua loa, đại khái, học đối phó. ? Cần phân tích thực chất của lối học đối phó như thế nào? * Đoạn văn mẫu: Đoạn 1: Học đối phó là lối học bị động, hình thức, không lấy việc học làm mục đích chính. Lối học đó chẳng những làm cho người học mệt mỏi, mà không còn tạo ra được những nhân tài đích thực cho đất nước. ? Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích về vấn đề học đối phó và tác hại của nó ? (Kĩ thuật động não) Đoạn 2: Tóm lại: Muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng trú trọng đến công sức thích đáng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên môn. * Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập số 3 * Giáo viên tổ chức cho học sinh làm theo nhóm (2 bàn 1 nhóm) Cử người ghi kết quả vào bảng Nhóm) ? Dựa vào văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách ? -> Yêu cầu của các nhóm báo cáo->HS tự nhận xét, đánh giá. '* Đáp án: Trang bên(a) ? Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài “Bàn về đọc sách” ? (Kĩ thuật động não+ KT viết sáng tạo) II. Luyện tập: Bài tập 1: (Sgk/11) a. Luận điểm: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài. * Trình tự phân tích: + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo... + Cái hay thể hiện ở những cử động: thuyền nhỏ, sóng gợn tí, lá đưa vèo... + Cái hay thể hiện ở các vần thơ: Cả bài không non ép 1 chữ nào... b. Luận điểm: Mấu chốt của sự thành đạt * Trình tự phân tích: Nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt. + Quan niệm 1: Do nguyên nhân khách quan=> ngẫu nhiên hoặc may mắn không thể quyết định được. + Qua điểm 2: Do nguyên nhân chủ quan=> quyết định sự thành đạt. Phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào. Phân tích và khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan. Bài tập 2: (Sgk/12) a. Phân tích thực chất của lối học đối phó: + Xác định sai mục đích học tập, xem việc học là việc phụ + Không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ. + Học bị động, không chủ động, cốt đối phó với thầy, cô, thi cử. + Học kiến thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. + Học để đỡ bị bố mẹ, thầy cô quở mắng, cốt lấy bằng cấp. b. Tổng hợp các tác hại của lối học đối phó: + Đối với bản thân: Không hứng thú học tập, chán học, hiệu quả thấp, dù có bằng cấp nhưng đầu sẽ rỗng tuếch. + Đối với xã hội, những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt: kinh tế, tinh thần, lối sống... Bài tập 3: (Sgk/12) Viết đoạn văn phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. * Dàn ý: a. Phân tích lí do: + Sách đúc kết tri thức của nhân loại dã tích luỹ từ xưa đến nay. + Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm. + Kiến thức của nhân loại thì mênh mông như đại dương còn hiểu biết của chúng ta chỉ là vài ba giọt nước vô cùng nhỏ bé. + Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ, hiểu sâu. b. Tổng hợp: + Đọc sách vô cùng cần thiết song phải biết chọn sách và có phương pháp đọc mới có hiệu quả. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế - Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn trải bàn - Thời gian: ( ) GV đặt câu hỏi: Sự khác nhau của phép lập luận phân tích và tổng hợp ? + Phép lập luận phân tích: Trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề . + Phép lập luận tổng hợp: Rút ra cái chung . ? Công dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận ? + Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau cũng như các vấn đề rút ra từ phân tích mà đề tài đề cập đến trong các văn bản nghị luận. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, TÌM TÒI, SÁNG TẠO - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thảo luận nhóm - Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Thời gian: ( ) GV nêu yêu cầu: Vận dụng những hiểu biết về phép lập luận phân tích và tổng hợp để viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 câu) làm sáng tỏ luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”. Trong đoạn văn có ít nhất một câu có thành phần khởi ngữ. 4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau: + Học sinh hoàn chỉnh bài tập 4. + Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận. Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập luận phân tích hoặc tổng hợp phù hợp với một nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn. - Soạn: " Tiếng nói của văn nghệ" + Tìm đọc toàn văn bài viết trong mấy vấn đề về văn học, hoặc tuyển tập Nguyễn Đình Thi (tập3). + Đọc và trả lời câu hỏi, tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm. + Bố cục, hệ thống luận điểm, cách lập luận, phân tích những nội dung chính của văn bản..