Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Giáo dục giới tính tuổi vị thành niên. Bài học nằm trong chương trình sinh học 8. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.

Tuần:……..

Ngày soạn:…. 

Ngày dạy:……

Tiết số: ……… 

GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TUỔI VỊ THÀNH NIÊN

Câu 1: Vị thành niên là ai?

VTN (người sắp đến tuổi trưởng thành) là những em đang ở giai đoạn chuyển tiếp từ ấu thơ sang trưởng thành trong độ tuổi từ 10- 19 (theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới). Đây là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ và phức tạp nhất của cuộc đời mỗi con ngườI- Biểu hiện của nó là xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi bao gồm: Sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan hệ xã hội, bước đầu hình thành nhân cách nên nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm lý nhất so với các lứa tuổi khác.

Tuổi VTN còn được chia ra ba nhóm:

* Nhóm VTN sớm (10-13 tuổi)

* Nhóm VTN giữa (14-16 tuổi)

* Nhóm VTN muộn (17-19 tuổi)

Sự phân chia các nhóm như vậy là dựa trên sự phát triển thể chất, tâm lý xã hôi của từng thời kỳ, sự phân chia này cũng chỉ có tính chất tương đốI- Vì trong thực tế, yếu tố tâm sinh lý, phát triển thể lực của mỗi em có những đặc điểm riêng biệt không hoàn toàn theo đúng như sự phân định. Cho nên nếu cha mẹ nhận thấy tại sao con mình lại có những vấn đề không giống hoàn toàn với các em cùng trang lứa thì điều đó cũng là điều bình thường và không nên quá lo lắng.

Tuổi VTN là thời kỳ có những thay đổi lớn lao trong cơ thể. VTN đang đứng trước ngã ba đường đời, họ có thể và phải bắt đầu tự làm việc cho mình. Nếu bắt đầu cuộc sống một cách tốt đẹp, họ có thể có được một sức sống và ý chí để làm việc, nhưng họ cần giúp đỡ và cơ hội, và có được một mạng lưới an toàn khi va vấp. Những khả năng phát triển mới này tạo ra những hành vi mới.

Những hành vi này không những thay đổi tùy theo giới tính và sự trưởng thành về thể lực, trí tuệ và những quan hệ xã hội của các cá nhân VTN mà còn tùy thuộc vào môi trường xã hội, văn hóa, chính trị, vật chất, kinh tế nơi họ sống.

Câu 2: Tuổi vị thành niên có ý nghĩa như thế nào?

Tuổi VTN là một trong những giai đoạn sôi nổi và có lẽ phức tạp nhất của cuộc đời, đây là thời điểm mà VTN đảm nhận trách nhiệm mới và tự mình thử nghiệm, khám phá và có khi là mạo hiểm. Các em đi tìm bản sắc riêng của chính mình, áp dụng những giá trị đã được lĩnh hội từ giai đoạn trẻ thơ và phát triển các kỹ năng để trở thành những người lớn có trách nhiệm và biết quan tâm đến người khác. Khi được giúp đỡ và động viên, các em sẽ phát triển một cách phi thường, trở thành những thành viên có khả năng và đóng góp có ý nghĩa cho gia đình và cộng đồng. Tràn trề khí thế, thôi thúc bởi sự tò mò không dễ bị dập tắt, VTN có khả năng thay đổi những hành vi tiêu cực trong xã hội và bứt phá vòng luẩn quẩn của sự xung đột và phân biệt đối xử vốn đã thấm nhuần từ thế hệ này sang thế hệ khác. Với sự sáng tạo và lòng nhiệt tình, VTN có thể thay đổi một cách bất ngờ, đem lại một thế giới tốt đẹp hơn cho bản thân các em và cho mọi người.

Khi lên 10, các em bắt đầu một chặng đường dài qua các giai đoạn của tuổi VTN. Cuộc hành trình này có thể gian nan, dễ mất phương hướng, nhưng cũng rất sôi động và đầy thú vị. Đánh dấu bước khởi đầu của hành trình VTN tìm kiếm chính bản thân mình, cũng như đi tìm ý nghĩa và vị trí trong cuộc sống. Các em giàu trí tưởng tượng, tràn đầy khí thế về thế giới xung quanh và vị trí của em trong thế giới đó. Có thể nói giai đoạn VTN được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh cả về trí tuệ và thể lực. Đây cũng là thời kỳ được đánh dấu những bước phát triển lớn về mặt xã hội, các em có xu hướng thoát khỏi phạm vi gia đình để hòa nhập vào tập thể cùng lứa tuổi, các em ham muốn tìm hiểu, khám phá và phát triển kỹ năng mới để tự khẳng định mình.

Tuổi VTN là giai đoạn quan trọng để hình thành tính cách và bản sắc. Đây cũng là giai đoạn nhiều VTN tham gia vào cuộc sống xã hội và có đóng góp dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong mỗi gia đình, VTN có vai trò quan trọng là lực lượng lao động sẽ thay thế cha mẹ để bảo đảm đời sống cho các thành viên trong gia đình và sự tồn tại, phát triển của mỗi gia đình, mỗi dòng tộc. Vì vậy, nếu VTN được bắt đầu cuộc sống một cách tốt đẹp , họ có thể có được một sức sống và một ý chí để học tập, để lao động. Ngược lại, nếu họ mắc sai lầm trong thời kỳ này thì sẽ bị tổn thương lớn về thể chất, tinh thần mà có thể không bao giờ hồi phục lại được.

Là những người chủ tương lai, kế tục và phát huy những thành quả của đất nước, cha mẹ cần giúp các em tích cực học tập, chuẩn bị cho các em kiến thức đầy đủ để làm chủ cuộc sống của mình và tham gia xây dựng xã hộI- Cha mẹ cần định hướng để VTN ý thức được những việc nên làm và nên tránh xa những việc không nên làm như: ma túy, mại dâm, văn hóa phẩm đồi trụy; biết tiếp thu những cái mới, loại trừ những cái xấu, kết hợp hài hòa văn hóa hiện đại với những bản sắc văn hóa dân tộc.

VTN là thời kỳ tràn đầy hứa hẹn và hy vọng nhất của cuộc đờI- Nếu có thể là bệ phóng để sản sinh ra những người trẻ tuổi đầy tự tin nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tạo dựng tương lai tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội.

Câu 3: Sức khỏe sinh sản là gì?

SKSS là trạng thái khỏe mạnh hoàn toàn hài hòa về mặt xã hội, tinh thần và thể chất trong tất cả những vấn đề có liên quan đến hệ thống sinh sản, chức năng và quá trình hoạt động của nó. Nó có nghĩa là con người có khả năng sinh sản và được tự do quyết định có hay không, khi nào, bao lâu và như thế nào trong việc này. Điều này cũng có nghĩa là quyền của phụ nữ và nam giới được thông tin và tiếp cận các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp nhằm điều hòa việc sinh đẻ không trái với pháp luật; quyền được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp giúp cho người phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, và tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có đứa con khỏe mạnh.

Từ định nghĩa này có thể khẳng định rằng, việc chăm sóc SKSS  là một tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa hậu quả và giải quyết các vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả SKTD với mục đích là đề cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư, chứ không chỉ là việc tư vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh LTQĐTD. SKSS không phải chỉ là trạng thái không có bệnh tật hoặc các vấn đề sức khỏe khác, mà SKSS phải được hiểu trong khuôn khổ của các mối quan hệ giữa sự thực hiện và rủi ro, cơ hội có đứa con mong muốn hoặc ngược lại, tránh mang thai ngoài ý muốn và không an toàn. SKSS góp phần rất lớn cho nguồn an ủi về thể chất và tâm lý xã hội và sự gần gũi, sự trưởng thành cá nhân và xã hộI- SKSS kém đi liền với bệnh tật, lạm dụng, mang thai ngoài ý muốn và tử vong.

* Ở Việt Nam những nội dung SKSS ưu tiên bao gồm 7 vấn đề sau đây:

* Quyền sinh sản

* Kế hoạch hóa gia đình

* Làm mẹ an toàn

* Phòng tránh phá thai, phá thai an toàn

* Phòng trách các bệnh NKĐSS, LTQĐTD và HIV/AIDS

* Chăm sóc SKSS VTN

Câu 4: Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?

SKSS VTN là những nội dung về SKSS liên quan, tương ứng với lứa tuổi VTN, đó là tình trạng khỏe mạnh của VTN về thể chất, tinh thần và xã hội trong mọi vấn đề liên quan đến hệ thống sinh sản, chức năng và quá trình hoạt động của nó.

Tất cả những vấn đề về sức khỏe trong thời kỳ VTN đều liên quan đến sự phát triển tự nhiên của thể chất và tinh thần, về giới tính, nó tác động một cách cực kỳ sâu sắc và mạnh mẽ tới sự phát triển của cá thể trong giai đoạn tiếp theo hình thành một con người hoàn thiện với các chức năng đầy đủ đặc biệt là các chức năng về tình dục, sinh sản và các lĩnh vực tâm sinh lý.

Câu 5: Vì sao giáo dục SKSS VTN là đặc biệt quan trọng đối với các bậc cha mẹ?

Thời kỳ tuổi VTN được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh về tâm lý và thể lực, đây cũng là thời kỳ đánh dấu những bước phát triển lớn về mặt xã hội trong cuộc đời của mỗi con người.

Các nhà khoa học cho rằng, đây là thời kỳ đặc biệt, có nhiều biến đổi đột ngột, mạnh mẽ và sinh lý- đánh dấu sự trưởng thành giới tính của tuổi VTN. Sự phát triển thể chất đã tác động mạnh mẽ đến đặc trưng tâm lý, tạo cho VTN có những rung động đầu đời, những cảm xúc giới tính, những khẳng định và xu hướng thích được thừa nhận “đã là người lớn”, chính những cấu tạo tâm lý mới đã tạo nên sự “nổi loạn” trong mọi hành vi ứng xử của tuổi VTN, tạo nên những mâu thuẫn giữa VTN và phụ huynh, tạo nên hội chứng bồn chồn, lo lắng, tò mò và “phá cách” của VTN.

Để khắc phục tình trạng trên, VTN cần được cung cấp kiến thức về cấu tạo tâm, sinh lý lứa tuổi dậy thì, hình thành kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử trong gia đình, nhà trường, xã hội và bạn bè. VTN cần được định hướng để có nhận thức đúng đắn về tình bạn, tình yêu và tình dục để từ đó hình thành lối sống lành mạnh, có văn hóa.

Câu 6: Những nguy cơ và thách thức nào đang đặt ra đối với VTN hiện nay?

VTN là nguồn nhân lực chủ yếu của đất nước trong tương lai; là lực lượng lao động sẽ thay thế bố mẹ để đảm bảo đời sống và sự tồn tại, phát triển của mỗi gia đình. Tuy nhiên, VTN đang đương đầu với nhiều khó khăn, nguy cơ và thách thức mà gia đình, nhà trường và toàn xã hội phải quan tâm giải quyết:

* Tình trạng VTN có thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, mắc các bệnh LTQĐTD, nhiễm HIV/AIDS, sử dụng và lạm dụng chất gây nghiện chiếm tỉ lệ còn cao. Hiện nay Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến SKSS VTN. Theo số liệu của Bộ Y tế, tình trạng nạo hút thai ở lứa tuổi VTN trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng. Số ca phá thai hàng năm ở lứa tuổi VTN có khoảng 120.000 trường hợp (chiếm 10% tổng số người phá thai). Hiện tượng lây nhiễm HIV/AIDS ở lứa tuổi VTN cũng đang ở mức báo động, cũng theo thống kê này, có tới 14% số người là trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV/AIDS.

* Thiếu kiến thức, kỹ năng sống cần thiết để chăm sóc SKSS, SKTD; Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ thân thiện về chăm sóc SKSS, SKTD chưa được nhiều. Thời đại bùng nổ thông tin dẫn VTN tiếp cận với nhiều nguồn phức tạp, không lành mạnh.

* Tác động nhiều mặt của xã hội và điều kiện sống khiến cho tuổi dậy thì sớm hơn, trong lúc đó các em không được trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về chăm sóc SKSS.

* Nhiều VTN ở nông thôn muốn ra đô thị để hy vọng có được việc làm cuộc sống sẽ rễ chịu trong khi không có  nghề nghiệp, nhà cửa…dễ bị cưỡng bức và bị xâm hại về tinh thần, thể chất…

* Vấn đề bình đẳng giới, tảo hôn trong quan niệm xã hội vẫn chưa được cải thiện, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nghèo.

* Cha mẹ còn thiếu kiến thức chăm sóc SKSS VTN, không giải thích được những thắc mắc của các em, thường lảng tránh và định kiến.

* Các chương trình hiện tại cho VTN chưa hướng tới đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho họ. Thiếu thông tin và thông tin chậm trễ đang làm cho giới trẻ hiểu lệch lạc về hành vi tình dục.

Các định kiến của xã hội khiến VTN dễ bị tổn thương về SKSS; SKTD, và khi xẩy ra những việc ảnh hưởng đến SKSS thì sự phản ứng của gia đình, nhà trường và xã hội chưa tạo thuận lợi cho họ tự khắc phục.

II- Những nội dung cơ bản về SKSS VTN

Câu1:  VTN có những thay đổi như thế nào về thể chất?

Có thể nhận thấy những thay đổi về thể chất sau đây ở tuổi dậy thì:

Những thay đổi thể chất ở em gái:

* Ngay khi bước vào tuổi dậy thì, cơ thể các em bắt đầu phát triển nhanh hơn mức bình thường. Các em gái cao rất nhanh và khi 18 tuổi các em có thể cao bằng một người phụ nữ trưởng thành.

* Ngoài thay đổi về chiều cao, vú bắt đầu phát triển, mọc lông ở bộ phận sinh dục và xuất hiện mụn trứng cá ở mặt.

* Giai đoạn dậy thì chính thức được đánh dấu bằng lần hành kinh đầu tiên, báo hiệu trứng đã bắt đầu rụng và có khả năng có thaI- Giai đoạn này diễn ra những biến đổi quan trọng cho việc chuẩn bị làm mẹ sau này: Tử cung lớn và dày hơn, tuyến vú phát triển, xương hông rộng ra.

Những thay đổi về thể chất ở em trai:

* Khi các em trai bước vào tuổi dậy thì, đặc điểm rõ rệt nhất là sự phát triển mạnh mẽ về chiều cao và đến 17- 18 tuổi hầu hết các em đã đạt chiều cao tối đa.

* Cùng với sự phát triển chiều cao, dần dần xuất hiện lông mu, ria mép và mọc mụn trứng cá. Đồng thời dương vật và tinh hoàn cũng bắt đầu phát triển về kích thước. Thanh quản mở rộng, vỡ giọng nóI- Tiếp đó là sự phát triển của các cơ bắp ở ngực, vai và đùi và bắt đầu có hình dáng đặc trưng của nam giới.

Lưu ý: Ở tuổi dậy thì không phải tất cả các em cùng tuổi hoăc cùng giới đều phát triển như nhau. Có em có một số biểu hiện thay đổi sớm hơn một số em khác và một số biều hiện thay đổi chậm hơn các em khác.

Câu 2:  VTN có những thay đổi như thế nào về tâm lí, tình cảm?

VTN là những người không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn dù là con trai hay com gái, diễn biến tình cảm và tâm lý cũng có những điểm giống nhau do lứa tuổi, tất nhiên ở mỗi giới có thể có các biểu hiện ít nhiều khác nhau.

* Ở tuổi VTN nhóm sớm (10 - 13 tuổi): về mặt tâm lý và tình cảm, các em bắt đầu có tư duy trìu tượng; các em ý thức được mình không còn là trẻ con nữa. Trong hành động, các em muốn thử sức mình và muốn khám phá những điều mới lạ. Các em thường quan tâm, đến những thay đổi của cơ thể, nhất là các em gái dễ băn khoăn, lo lắng, buồn rầu về những nhược điểm ở cơ thể mình khi so sánh với các bạn cùng lứa. Các em cũng bắt đầu quan tâm đến bè bạn, muốn tách khỏi sự bảo hộ của bố mẹ, tuy nhiên các em vẫn còn quá trẻ, chưa có kinh nghiệm và vẫn phụ thuộc vào bố mẹ và gia đình.

* Ở tuổi VTN nhóm giữa (14 -16 tuổi): các em phát triển mạnh tính độc lập, muốn tách khỏi sự quản lý, kiểm soát của gia đình, phát triển mạnh cá tính và muốn tìm kiếm những mối quan hệ bạn bè cùng lứa. Nhu cầu về tình bạn trở nên quan trọng và dễ chịu ảnh hưởng (tốt cũng như xấu) của nhóm bạn đó; đặc biệt chú ý đến người bạn khác giới và dễ nhầm lẫn tình bạn với tình yêu. Các em tiếp tục phát triển mạnh về tư duy trìu tượng, tuy vậy các em lại thường thay đổi tình cảm một cách dễ dàng, khi vui, khi buồn kiểu "sớm nắng chiều mưa". Khi mong muốn điều gì, các em muốn được thoả mãn nhu cầu ngay và có thể hành động bất chấp hậu quả, trong khi về mặt tư duy các em chưa phát triển đấy đủ khả năng tự phê phán. Cũng ở nhóm tuổi này các em thường muốn tìm hiểu về khả năng hoạt động tình dục của mình.

* Ở tuổi VTN nhóm muộn (17 - 19 tuổi): cơ thể và chức năng sinh lý của các bộ phận trong cơ thể các em đã gần như hoàn chỉnh. Về mặt tâm lý, tình cảm đã có cách suy nghĩ, ứng xử khá chín chắn giống như người trưởng thành. Có suy nghĩ kế hoạch cho tương lai, về sự lựa chọn nghề nghiệp một cách thực tế hơn, ảnh hưởng của nhóm bạn bè giảm bớt, thường kén chọn bạn thích hợp với mình (bạn tâm giao). Tình yêu ở nhóm tuổi này thực tế hơn, đã phân biệt tình bạn và tình yêu chứ không còn mơ hồ như những năm trước đó.

Trên đây là những nét chính về phát triển tâm lý, tình cảm của các nhóm tuổi VTN. Sự phát triển đó sớm, muộn khác nhau giữa các cá nhân và phụ thuộc không ít về môi trường sống của VTN trong gia đình, nhà trường và xã hộI- Có thể nói cách sống và ứng xử của các bậc phụ huynh, thầy cô giáo và đặc biệt là của bạn bè cùng lứa có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển tâm lý, tình cảm của các em trong lứa tuổi này.

Câu 3: Cha mẹ nên nói chuyện về giới tính, tình dục với con ở độ tuổi nào?

VTN thường tò mò về giới tính ngay khi còn nhỏ tuổI- Cha mẹ nên bắt đầu nói chuyện về giới tính, về sự phát triền, trưởng thành, các bộ phận cơ thể, ngay khi con mình còn nhỏ. Nhiều cha mẹ bắt đầu giáo dục con mình ngay khi các em ở lứa tuổi mẫu giáo. Vì vậy, sau này khi con đã lớn hơn họ càng dễ dàng nói chuyện với chúng hơn. Những đứa trẻ khi còn nhỏ đã thảo luận về giới tính với cha mẹ sẽ cảm thấy thoải mái hơn và vì vậy, sẽ dễ dàng hỏi cha mẹ khi chúng có những thắc mắc hoặc có vấn đề liên quan đến giới tính và tình dục mà chúng gặp phải sau này.

Tuy nhiên, ở nhiều gia đình nhiều cha mẹ chưa bao giờ nói chuyện về giới tính với con thì ngay bây giờ hãy tận dụng một cơ hội và hoàn cảnh để nói chuyện với con về giới tính. Hãy nhớ rằng không bao giờ là quá trễ, thà cung cấp thông tin về giới tính cho con muộn còn hơn không.

Hãy tận dụng những cơ hội để có thể giáo dục giới tính cho phù hợp với lứa tuổi VTN. Ví dụ: Khi con bắt đầu dậy thì, cha mẹ có thể đề cập khi họ phát hiện những thay đổi ở con cái của mình (vỡ giọng, phát triển ngửa) và sử dụng cơ hội này để thảo luận những thay đổi tất yếu diễn ra ở lứa tuổi VTN.

Lưu ý: Dù con cái ở độ tuổi nào cha mẹ cũng có thể sử dụng sách, tài liệu, tranh ảnh, đĩa hình và các chương trình tivi phù hợp với lứa tuổi đó để thảo luận về giới tính, tình dục với con.

Câu 4: Khi nói chuyện về giới tính và tình dục với con cái, cha mẹ nên lưu ý điều gì?

* Tận dụng những mẩu chuyện mang tính giáo dục định hướng:

Một trường hợp VTN có thai, chuyện của người hàng xóm hay các thông tin trên báo, chương trình tivi có thể giúp cha mẹ bắt đầu câu chuyện.

* Trả lời đầy đủ mọi câu hỏi của con cái: Sử dụng từ ngữ đơn giản, chính xác khoa học (sử dụng chính xác tên gọi các cơ quan sinh dục và các hành vi tình dục. Cho con cái nói trước gương nếu thấy chúng ngại).

* lắng nghe nhiều hơn nói: Ví dụ: sau khi hỏi "Con nghĩ thế nào về vấn đề đó?", cần lắng nghe xem con bạn nghĩ gì. Sau cùng, bạn có thể nói thêm rằng: "Mẹ/bố tán thành suy nghĩ của con" hoặc "Bố/mẹ chưa từng nghĩ về chuyện này như thế trước đây. Bố/mẹ luôn nghĩ rằng . . . Bố/mẹ rất vui khi con đã chia sẻ suy nghĩ với bố/mẹ"; “Bố mẹ luôn là người bạn lớn tuổi của con, nếu con có suy nghĩ gì về vấn đề giới tính thì cùng trao đổi, nói chuyện với bố mẹ nhé”,…

* Nghĩ về những câu hỏi mà con bạn sẽ hỏi bạn tiếp: Ví dụ, câu hỏi "Bao nhiêu tuổi thì con được làm chuyện đó?" có thể ám chỉ rằng "Con đang nghĩ về hoạt động tình dục. Con nên làm gì bây giờ?". Cần trả lời thẳng vào câu hỏi của con về lứa tuổi được làm việc đó, giải thích cho con hiểu thời điểm chín muồi chức năng về sinh sản, sinh lý, tâm lý để hình thành một con người hoàn thiện. Tuy nhiên nên nhớ rằng một câu hỏi về tình dục không mang ý nghĩa rằng con bạn đang có hoặc đang nghĩ về hoạt động tình dục. Vì vậy bạn không nên vội đưa ra kết luận.

* Hãy luôn sẵn sàng: Hãy để cho con bạn biết rằng bạn luôn sẵn sàng nói chuyện về vấn đề tình dục và tạo thành thói quen nói chuyện về những suy nghĩ và cảm nhận của bạn và đề nghị con nói về suy nghĩ và cảm nhận của chúng.

* Đưa ra câu hỏi: Thậm chí khi con bạn không hỏi, bạn hãy hỏi về những suy nghĩ của con bạn.

* Hãy chân thành: Bạn phải rõ ràng và thành thật về những cảm nghệ của mình và tìm hiểu cái mà bạn muốn nói về những cảm nghĩ của bạn trước khi nói với con cái.

* Hãy nhẹ nhàng và bình tĩnh trong mọi trường hợp: Coi những khuyết điểm của con là những cơ hội học hỏi tích cực. Chỉ trích, rầy la, quát mắng, quở trách sẽ làm cho giao tiếp với con trở nên khó khăn và làm tổn thương lòng tự trọng của chúng.

* Hãy giữ phương pháp giao tiếp cởi mở: Hãy sử dụng ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ nét mặt và ngữ điệu nói để giúp thể hiện rằng bạn yêu và tôn trọng chúng nhiều như thế nào.

* Tìm hiểu thế giới của con cái: Phải biết về thế giới con bạn đang sống. Chúng cảm nhận có những áp lực nào? Với chúng cái gì là bình thường. Cái gì là "vấn đề nhạy cảm". Nếu bạn chứng tỏ rằng bạn quan tâm đến bạn bè của con bạn và hoạt động của chúng, chúng sẽ biết rằng bạn lo lắng cho con và bạn muốn là một phần trong cuộc sống của con.

* Hãy kiên nhẫn: Con bạn tìm hiểu và biết thông tin về giới tính từ rất nhiều nguồn. Bạn cần phải chọn lọc, kể cho chúng và hình thành kiến thức cho chúng khi chúng lớn lên và trưởng thành. Hy vọng có các câu hỏi giống nhau để gợi lại vấn đề.

* Hãy giữ sự hài hước: Cười bản thân bạn; đừng cười con bạn, tự chế nhạo bản thân mà không bao giờ chế giễu con bạn.

* Nhắc lại những cảm nhận của bạn khi bạn ở tuổi VTN: Hãy nhớ rằng VTN là giai đoạn khó khăn. Lúc này, các em có thể đấu tranh vì cái tôi và sự  tự lập riêng tư. Nhưng một lúc sau đó lại cần đến sự hỗ trợ của người lớn.

* Hãy lắng nghe kỹ những điều mà con bạn nói hoặc hỏi: Đừng cho rằng một VTN có kinh nghiệm hoặc không có kinh nghiệm, lão luyện hay ngờ nghệch về tình dục. Và hãy phản ứng lại câu hỏi thực tế hay câu hỏi ngụ ý, không phải vì sự lo lắng của bạn. Nếu bạn cung cấp cho các em những thông tin sai lệch, chúng có thể mất lòng tin vào bạn, cũng như là chúng sẽ tin tưởng bạn nếu bạn là nguồn cung cấp thông tin chắc chắn, chính xác và rõ ràng. Tất nhiên, các quyết định của VTN có thể khác với quyết định của bạn, nhưng chúng vẫn thuộc phạm vi cho phép.

Câu 5: Nói dối là một hiện tượng tâm lý ở tuổi VTN. Cha mẹ căn cứ vào những dấu hiệu nào để phát hiện con mình đang nói dối?

Trong khi cha mẹ nghĩ rằng nói dối là những vấn đề gây hậu quả nghiêm trọng, thì ngược lại, VTN không nghĩ đó là một vấn đề lớn . Các em thường  nói dối bố mẹ vì các lí do: Muốn có không gian riêng tư, muốn được tự do hơn và cảm thấy mình xứng đáng được hưởng điều đó, và việc mắc lỗi khiến các em cảm thấy rắc rốI- Khi phát hiện con mình đang nói dối là hãy hiểu rằng các em sẽ không cố tình làm bạn đau đớn bằng cách nói dốI- Vì vậy đừng tự để ý nghĩ đó ám ảnh mình. Trách nhiệm của cha mẹ là phải nói với con nói dối là một hành động gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng căn cứ vào dấu hiệu nào để cha mẹ phát hiện con mình nói dối?

* Khi con bạn nói dối, các cháu sẽ đề phòng và sẽ không vui nếu bạn tìm cách điều tra câu chuyện của nó. Khi bị yêu cầu kiểm tra, mà tìm cách đề phòng với thái độ ngạc nhiên thì đây là một dấu hiệu chắc chắn rằng có điều gì đó sai và con bạn đang nói dối bạn.

* Nếu con bạn tránh không nhìn khi nói chuyện với bạn hoặc nhìn bạn rất lâu và không chớp mắt thì đó là một dấu hiệu cho biết có thể nó đang nói dốI- Nếu bạn nới chuyện với con mình trên cơ sở hợp lý, bạn sẽ thấy có sự sai lệch trong cách hành xử của con khi chúng nói dối bạn.

* Khi VTN nói dối nhiều lần, các em thường nhìn xuống phía dướI- Khi ai đó nói với bạn vào việc đã xảy ra và đó là sự thật thì họ sẽ nhìn lên và "nhìn" sự kiện đang xảy ra như nó đã xảy ra. Nhưng khi ai đó đang tận dụng sự sáng tạo của họ để "nguỵ trang" cho những gì đã xảy ra, thì họ sẽ nhìn xuống phía dưới.

* Những người đang nói dối sẽ thể hiện ra nét mặt và hành vI- Loại ngôn ngữ cơ theer này là một cái gì đó xảy ra thường xuyên khi họ đang nói dốI- Thật không dễ dàng khi biết được ngay điều này cho tới khi bạn biết cách xác định nó.

* Sự ngập ngừng trong nói chuyện. Một số người phát hiện con mình nói  dối qua điều này khi nói chuyện trực tiếp hay qua điện thoại với con. Nếu yêu cầu trẻ kể tỷ mỉ những gì chúng đang làm, thì chúng sẽ ngập ngừng trước khi trả lời , đó là lúc để chúng nghĩ ra một điều gì đó.

*Những người đang nói dối thường tỏ ra bồn chồn lo lắng. Nhưng đây cũng là một dấu hiệu của stress. Vì vậy bạn không nên căn cứ hẳn vào điều này để xác định. Hãy tìm hiểu vấn đề thật kỹ.

* Những VTN nói dối thường tránh không đi vào chi tiết câu chuyện, hoặc nêu rõ ràng các chi tiết của câu chuyện mà thay đổi nội dung theo hướng khác. Tuy nhiên, điều này không lặp lại thường xuyên ở những VTN thông minh. Hãy tìm hiểu câu chuyện và xem chúng phản ứng như thế nào.

Tình huống

Con trai đã lớn, đi học về thường đóng cửa ngồi trong phòng một mình rất lâu. Trước tình trạng do cha mẹ sẽ xử lý thế nào ?

Gợi ý cách ứng xử:

* Chắc chắn con bạn đang gặp khó khăn về học tập hoặc về quan hệ với bạn bè, hoặc bất bình với cách ứng xử của cha mẹ, nên có biến đổi tâm lý theo chiều hướng thu mình lại, điều đó thật bất lợi và khó khăn cho bạn. Bạn hãy thử làm:

* Nếu khó khăn về học tập: động viên con đừng nản chí và hãy cùng con tìm cách giải quyết như tìm thầy cô giáo phụ đạo, trao đổi tình hình với thầy cô ở trường, nhờ các bạn giúp đỡ, học nhóm, . . .

* Nếu khó khăn về việc quan hệ với bạn bè thì hãy khuyên con: Nếu con sai nên xin lỗi bạn, nếu con đúng con hãy chờ đợi bạn đến khi bạn hiểu đúng mình thì thôi, không nên mang nỗi buồn trong lòng ảnh hưởng đến học tập.

* Nếu bất bình về chuyện gia đình: Gia đình bạn hãy xem xét mọi góc cạnh của vấn đề: Hãy tự hỏi: mình đã làm gì để con buồn, con bất bình. Nếu lỗi tại bạn, hãy thẳng thắn xin lỗi con.

* Nếu vì biến đổi tâm lý thì hãy lôi cuốn con vào một số việc gia đình như giao việc cho con giúp đỡ em bé, hỗ trợ công việc cho anh/chị hoặc cùng đi làm việc của nhà mình, của họ hàng thậm chí có thể là công việc của hàng xóm láng giềng.

* Lấy con làm trung tâm vui vẻ cho cả nhà. Hãy cho con thấy cả nhà là một tổ ấm, cùng chia sẻ những vấn đề của từng cá nhân trong nhà.

Câu 6: Tình bạn là gì?

Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai hoặc nhiều người với nhau trên cơ sở hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở thích, có sự phù hợp về xu hướng (thế giới quan, lý tưởng, niềm tin . . .) và một số nét nhân cách khác mà qua đó mỗi người đều tìm thấy ở bạn mình một cái "Tôi" thứ hai ít nhiều có tính chất lý tưởng.

Có nhiều loại tình bạn khác nhau: bạn hàng xóm, bạn học cùng lớp, cùng trường, bạn có chung sở thích, có cùng chí hướng và mơ ước. Ví dụ nhóm bạn học tập, nhóm bạn đá bóng, nhóm yêu âm nhạc . . .

Cha mẹ cần lưu ý: mỗi em có thể chơi với một nhóm bạn, nhưng cũng có thể chơi với nhiều nhóm bạn khác nhau.

Câu 7: Tình bạn có vai trò quan trọng như thế nào?

Tình bạn có vai trò to lớn trong đời sống của mỗi người, đặc biệt đối với lứa tuổi VTN, tình bạn thường phát triển mạnh mẽ và có một vai trò quan trọng. VTN thường có nhiều bạn bè và các em thích dành nhiều thời gian để trò chuyện với bạn bè, để cùng nhau tham gia các hoạt động cùng sở thích, hoặc để giải trí.

* Ở tuổi VTN, các em đang tách dần ra khỏi sự quản lý của bố mẹ và trở nên độc lập hơn. Vì vậy bạn bè có thể giúp các em giải đáp rất nhiều băn khoăn và làm cho các em cảm thấy thoải mái hơn khi gặp phải những vấn đề nhạy cảm. Bạn bè cũng động viên và giúp đỡ các em vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Bạn bè có thể cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, giúp nhau tự tin hơn.

* Nhu cầu giao lưu, tâm tình với bạn bè của tuổi VTN là rất lớn. Các em có thể tâm sự, cởi mở tâm tình, chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn với nhau.

* Trong quan hệ bạn bè, mỗi người có thể bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân bằng cách so sánh mình với các bạn khác, đồng thời dựa vào sự đánh giá của mình để tự hiểu mình, tự giáo dục mình và tự hoàn thiện.

Câu 8: Thế nào là một tình bạn tốt?

Cha mẹ giúp con nhận thức về một tình bạn tốt bao gồm những yếu tố sau:

* Có trách nhiệm, giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện đạo đức, lao động để cùng tiến bộ và thành đạt trong tương lai.

* Cùng có chí hướng, lý tưởng, quan điểm, hứng thú, sở thích phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội (thông qua sự giáo dục của cha mẹ thầy cô giáo ở nhà trường).

* Bình đẳng và tôn trọng nhau.

* Chân thành, tin cậy, thông cảm sâu sắc với nhau. Luôn coi niềm vui nỗi buồn của bạn là niềm vui và nỗi buồn của chính mình (cùng nhau chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn hay những băn khoăn, lo lắng).

* Mỗi người đồng thời có thể kết bạn với nhiều ngườI- Quan hệ bạn rộng rãi không làm giảm mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm bạn thân.

2.4. Tình bạn không tốt trong độ tuổi VTN biểu hiện ở những dấu hiệu nào?

* Luôn ghen ghét, đố kỵ, nói xấu nhau.

* Trong quan hệ bạn bè thiếu sự chân thành, có thái độ trịch thượng, thiếu  bình đẳng.

* Luôn trốn học, bè phái, tụ tập nhau, lôi kéo nhau tham gia vào các tệ nạn xã hội (uống rượu, hút thuốc lá, sử dụng ma tuý, cờ bạc, đua xe, xem phim sex  trên băng, trên mạng).

* Bao che khuyết điểm cho nhau.

* Lấy cắp tiền của cha mẹ hoặc bạn bè để chiêu đãi nhau, chơi bời lêu lổng.

Câu 9: Tình bạn khác giới là gì?

Tình bạn khác giới là tình bạn giữa nam và nữ,có những đặc điểm cơ bản của tình bạn cùng giới và có những đặc điểm riêng, đó là:

* Trong tình bạn khác giới, mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn thiện mình.

* Có một "khoảng cách" tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới, không dễ dàng biểu lộ thân mật, gần gũi trong sinh hoạt như những người bạn cùng giới.

* Tình bạn khác giới có thể là khối điểm cho quá trình chuyển hoá thành tình yêu sau này, mặc dù nó chưa phải là tình yêu. Do đó, nó dễ bị ngộ nhận là tình yêu.

Câu 10: Tình bạn khác giới có vai trò như thế nào?

* Tình bạn khác giới làm tôn vẻ đẹp của mỗi giới, ở đây có sự "tự điều chỉnh" một cách tự nhiên: Trong quan hệ khác giới, các em dễ trở nên lịch sự, tế nhị hơn so với quan hệ cùng giớI- Trước mặt bạn gái, các em trai thường tỏ ra lịch sự, đàng hoàng trong cách ăn mặc, nói năng, đi đứng. Ngược lại trong giao tiếp với bạn trai, các em gái cũng thường tỏ ra dịu dàng, ý tứ, duyên dáng hơn.

* Tình bạn khác giới có tác dụng làm cho mỗi giới tự hoàn thiện và là động lực để các em giúp đỡ nhau trong học tập. Vì vậy, cha mẹ cần có biện pháp giúp các em xây dựng tình bạn khác giới tốt đẹp, làm cho cuộc sống tinh thần của các em thêm phong phú.

Câu 11: Cha mẹ giúp con cần tránh những điều gì trong quan hệ với bạn khác giới?

* Tránh đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị.

* Tránh vô tình hay chủ ý gán ghép với nhau trong quan hệ bạn bè.

* Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo, nói cạnh nói bóng khi thấy bạn mình có thêm người bạn khác giớI-

* Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân thiết.

* Tránh có thái độ lấp lửng, mập mờ gây cho người bạn khác giới sự hiểu lầm là tình yêu.

Câu 12: Tình yêu là gì?

Tình yêu là một loại tình cảm đặc biệt, thúc đẩy 2 người bạn khác giới đi đến hoà nhập với nhau về tâm hồn, thể xác và cả cuộc đờI- Tình yêu là một dạng tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ nhất của con ngườI- Tình yêu là sự kết tinh của tình người, nó làm cho con người trở nên thanh cao, giàu lòng nhân ái, giàu sức sáng tạo.

Câu 13: Tình yêu đôi lứa có đặc điểm gì?

* Sự cuốn hút lẫn nhau giữa 2 người bạn khác giới, biểu hiện sự nhớ nhung da diết khi thiếu vắng nhau.

* Nếu tình cảm phát triển theo chiều hướng thuận lợi thì cường độ của nỗi nhớ nhung tăng dần, sự trống vắng sẽ trở thành nỗi dằn vặt, khắc khoảI- Sự đồng cảm sâu sắc nhiều khi không cần qua lời nói mà chỉ cần qua ánh mắt cử chỉ, nụ cười.

* Sự quan tâm sâu sắc và thái độ trách nhiệm trong tình yêu sẽ giúp cả hai người trở nên tốt hơn. Nếu thiếu tình cảm, trách nhiệm, thì tình yêu chỉ còn là sự lợi dụng và nhanh chóng lụi tàn.

* Khi yêu phải chung thuỷ, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau, sự giả dối, nghi ngờ, dằn vặt, khinh miệt là những công cụ giết chết tình yêu.

* Tình yêu là thứ duy nhất không thể chia sẻ, không có 2 tình yêu song song tồn tại trong một thời gian.

* Tình yêu phát triển cao độ thường nảy sinh nguyện vọng muốn hoà nhập vào nhau trọn vẹn, không chỉ tâm hồn mà cả thể xác, muốn "trao thân" cho nhau. Nhu cầu có quan hệ tình dục là đặc điểm khác nhau cơ bản giữa tình yêu là tình bạn khác giới.

Câu 14: Tình yêu có vai trò gì?

* Tình yêu đem lại hạnh phúc to lớn cho con ngườI- Cuộc sống thiếu tình yêu như cây cỏ thiếu ánh nắng mặt trời.

* Tình yêu là biểu hiện cao nhất của tình người, là biểu hiện giá trị của văn hoá, tính nhân văn của thời đại, là cơ sở vững chắc cho hôn nhân và hạnh phúc gia đình.

* Chỉ có tình yêu mới thúc đẩy 2 con người tự nguyện chung sống và gánh chịu những khó khăn của cuộc sống, mới cảm nhận được hạnh phúc lớn lao, không chỉ "chia ngọt sẻ bùi" mà chia sẻ cả nỗi đắng cay.

Câu 15: Thế nào là một tình yêu lành mạnh?

* Tôn trọng người mình yêu: thể hiện việc nhìn nhận người yêu có các cá tính riêng, không bắt người yêu phải theo ý mình. Tôn trọng là thông cảm với các mối quan hệ xã hội của người yêu (quan hệ với cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp).

* Tôn trọng bản thân: mỗi người có một đặc tính riêng với cách suy nghĩ, cách nhìn nhận, cách phản ứng riêng biệt trong từng hoàn cảnh, luôn sống chân thành với người mình yêu. Biết quý trọng bản thân là điều cần thiết trong tình yêu.

* Chia sẻ: khi 2 người xây dựng tình yêu, tổ ấm hạnh phúc, họ thường cùng nhau chia sẻ mọi nỗi vui buồn. Điều đó không chỉ là niềm hạnh phúc hiện tại mà còn là tình cảm gắn bó lâu dài.

* Luôn đem lại hạnh phúc cho nhau: tình yêu là chỗ dựa, là nguồn nhựa sống của con ngườI- Tình yêu, hạnh phúc cũng giống như một cây hoa, muốn cho cây sống tươi tốt, ra hoa đẹp thì phải không ngừng chăm sóc, vun đắp hàng ngày.

* Quan tâm và giúp đỡ: nhau đạt được những điều mong muốn giữa cuộc sống bộn bề vất vả và tạo cho nhau những niềm vui nho nhỏ hàng ngày.

* Chung thuỷ: là một phẩm chất quan trọng của tình yêu lành mạnh.

Câu 16: Yêu đương đối với các em trong tuổi VTN có thể sẽ có những tác hại gì?

Cha mẹ cần tư vấn cho con, ở tuổi VTN chưa nên yêu vì những lý do sau đây:

* Tuổi vị thành niên hay nhầm lẫn giữa tình yêu đích thực và thứ tình cảm gần giống với tình yêu (tình bạn thân thiết). Khi nhận biết được tình cảm của bạn khác giới chỉ là tình bạn thì VTN thường thất vọng, đau khổ. Hoặc đã yêu rồi, khi gặp được tình yêu đích thực đến sau, VTN thường phải dằn vặt, đau khổ vì: nếu chia tay mối tình cũ thì bị coi là phản bội; nếu không chia tay thì luôn bị thất vọng trong tình yêu, dẫn đến bất hạnh trong cuộc sống gia đình tương laI-

* Khi yêu, VTN hay bị chi phối nhiều thời gian, phân tán tư tưởng cho những cảm xúc yêu đương lãng mạn, sẽ ảnh hưởng tới học tập, tu dưỡng đạo đức.

* Khi yêu, VTN chưa độc lập về kinh tế và chưa có việc làm ổn định nên dẫn đến hậu quả ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình trong tương lai nếu họ có con sớm.

Khi yêu, VTN mớI- chi dừng lại ở sự rung cảm mang tính cảm tính, chưa có suy nghĩ chín chắn, chưa có kinh nghiệm nên tình yêu dễ tan vỡ để lại những dấu ấn tình cảm đau khổ, ảnh hưởng tới đời sống tâm lý.

* Khi yêu, VTN chưa kiềm chế được cảm xúc và sự đam mê nên dễ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc (có thai ngoài ý muốn) ảnh hưởng tới hạnh phúc tương laI-

Câu 17: Tình dục là gì?

Tình dục là nhu cầu sinh lý tự nhiên, lành mạnh của con người, là sự tự nguyện, hòa hợp về tâm hồn và thể xác giữa hai ngườI- Là nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại của giống nòi, là biểu hiện mãnh liệt của sự hòa nhập không thể thiếu được trong một tình yêu trọn vẹn.

Tình dục là một hoạt động sống mạnh mẽ, đam mê đem lại những khoái cảm mãnh liệt nhất, nhờ đó mà có sự sinh sản và duy trì nòi giống.

Tình dục và tình yêu có mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời nhau. Trên nền của tình yêu, tình dục không thuần tuý là một bản năng mà được nâng lên, được xử sự một cách có văn hoá, tình ngườI- Tình yêu phát triển cao độ thường nảy sinh nguyện vọng muốn hoà nhập vào nhau trọn vẹn, không chỉ tâm hồn mà cả thể xác, muốn "trao thân" cho nhau. Như cầu có quan hệ tình dục là đặc điểm khác nhau cơ bản giữa tình yêu và tình bạn khác giớI- Ở tuổi dậy thì sự phát dục không chỉ kích thích các em quan tâm đến bạn khác giới mà làm cho mỗi em luôn sống trong sự khát khao, mong đợi muốn biết những điều mới lạ, diệu kỳ của người bạn khác giới.

Ở tuổi dậy thì, do cơ thể đã đạt được sự trưởng thành về mặt sinh lý nên có sự ham muốn tình dục. Trong thực tế, một số VTN nam có quan hệ tình dục sớm vì tò mò, muốn khám phá, thử nghiệm những điều mới lạ. Một số nữ VTN có quan hệ tình dục do bị áp lực mạnh mẽ của người yêu, do muôn "vừa lòng" bạn trai, muốn thể hiện tình yêu với bạn trai . . .  Cũng có trường hợp do xúc cảm tình dục nảy sinh khi chỉ có 2 người bên nhau ở những nơi vắng vẻ, tối trời, khi cùng nhau xem phim, đọc truyện có tính chất kích động; khi uống bia, lượn quá chén; khi nhìn bạn gái ăn mặc hở hang....

Ở VTN nam nhu cầu tình dục mạnh hơn, cấp bách hơn, thường muốn được thoả mãn ngay để thoát khỏi trạng thái căng thẳng. Khi có điều kiện nảy sinh ham muốn tình dục, VTN nam thường ít kiềm chế được bản thân và không đủ bình tĩnh, ý thức trách nhiệm trong hành động tình dục: "cần làm gì để tình dục an toàn".

Câu 18: Thế nào là tình dục “an toàn”?

Tình dục "an toàn" là cách đạt được khoái cảm nhưng không để máu, tinh dịch của người này thâm nhập vào cơ thể của người kia, đảm bảo không để mang thai ngoài ý muốn và không bị nhiễm khuẩn LTQĐTD và HIV/AIDS. Để thực hiện tình dục an toàn, có thể vuốt ve âu yếm nhau hoặc sử dụng bao cao su đúng cách.

Câu 19: Thế nào là tình dục "có trách nhiệm"?

Tình dục "có trách nhiệm" là cả nam và nữ phải kiểm soát được hành vi tình dục của mình và của bạn mình khi quan hệ tình dục. Là việc phối hợp của người nam, người nữ trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp để tránh mang thai ngoài ý muốn và không bị nhiễm khuẩn LTQĐTĐ và HIV/AIDS.

Câu 20: Những hành vi tình dục nào làm ảnh hưởng xấu đến SKSS VTN?

* Quấy rối tình dục: là hành vi xấu hổ. Quấy rối tình dục có thể xảy nơi công cộng, đường phố. . .

* Xâm hại tình dục: Là sự xâm phạm về tình dục với VTN trong bất cứ hoàn cảnh nào, lý do nào.

* Hãm hiếp: Là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn để giao cấu với người khác giới trái với ý muốn của họ.

* Hành vi tình dục không có sự bảo vệ: Là hành vi quan hệ tình dục không có bảo vệ với một người dễ dẫn đến mắc các bệnh LTQDTD như: Giang mai, lậu, sùi mào gà, nấm clamydya, HIVIAIDS. . .

* Lạm dụng các chất kích thích có hại cho SKSS như: Tiêm chích ma tuý, nghiện hút, dẫn đến không kiểm soát được hành vi tình dục, làm lây bệnh.

* Hành vi quan hệ tình dục ở tuổi VTN do cơ thể và tâm lý chưa phát triển ổn định dẫn đến những hệ quả xấu cho SKSS san này, trong đó có hậu quả vô sinh, đẻ khó, đẻ con còi cọc, làm tử vong mẹ.

Câu 21: Cần hiểu như thế nào về hiện tượng thủ dâm ở tuổi VTN?

Thủ dâm là sự kích thích có chủ tâm để tạo khoái cảm về tình dục. Thủ dâm còn có tên khác như "tự gây khoái cảm" "chơi với mình". Thủ dâm thường bắt đầu ở tuổi dậy thì của VTN nhằm tự thoả mãn bản năng tình dục bản thân, do đó nó là một biểu hiện sinh lý bình thường.

Các bậc cha mẹ và các nhà giáo phải ý thức được một điều: Thủ dâm bao giờ cũng là nhu cầu tự nhiên, là hiện tượng sinh lý bình thường có cả ở VTN nam và nữ trong độ tuổi dậy thì. Thủ dâm ở VTN nam thường dẫn đến hiện tượng phóng tỉnh. Hiện tượng này là một phần của quá trình trưởng thành, nhưng có thể kiểm soát được. Thủ dâm không gây ra bệnh tật nên không có hạI-

Ở VTN, thủ dâm gắn liền với sự phát triển bình thường của cơ thể, nó giúp cho VTN giải tỏa những căng thẳng, bức xúc về ham muốn tình dục ở tuổi dậy thì, điều này có lợi về sức khoẻ và tinh thần cho VTN. Nhưng nếu lạm dụng quá mức (thường xuyên tự kích dục) thì nó có hại cho sức khoẻ. Đặc biệt là ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục khi VTN đến tuổi trưởng thành và có gia đình sau này (thường mắc chứng lãnh cảm với vợ hoặc chồng do sự kích dục của thủ dâm đã trở nên thường xuyên và quen với những kích thích mạnh).

Câu 22: Cha mẹ làm thế nào để nói chuyện với con về giới tính, tình dục khi các em khó đưa ra những lý do hợp lý để hỏi cha mẹ.

Các bậc cha mẹ cũng cảm thấy khó trả lời trước các câu hỏi của con. Có điều, các bậc cha mẹ không nên cho rằng khi con hỏi về giới tính, nghĩa là con bạn đang thực sự nghĩ đến quan hệ tình dục. Con bạn có thể có được thông tin về giới tính từ bạn bè, ti vi và phim ảnh, khi đó, rất nhiều thông tin các em nhận biết có thể sai lệch. Vì thế, điều rất quan trọng là chúng ta nên tạo điều kiện giao tiếp cởi mở với con, nhằm giúp con hiểu đúng về tình dục. Dưới đây là một số gợi ý đơn giản mà hiệu quả:

* Phải xác định rõ những điều bạn cần nói với con: Bạn có thể nói cho con biết về giới tính. Thông tin báo chí và thực tế cho thấy nhiều học sinh lớp 6 đã biết nhiều về giới tính và một số VTN ở độ tuổi 14 đã biết đến quan hệ tình dục và đưa nhau đi nhà nghỉ. Vì thế, bạn hãy dạy con về những giá trị cuộc sống, chia sẻ quan điểm đúng đắn của bạn về tình yêu và tình dục trước khi con bạn bị cuốn vào điều này mà chưa có khái niệm gì cả. Đồng thời, nói cho con hiểu về hậu quả của lối sống buông thả là bạn đã đi trước các ảnh hưởng tiêu cực một bước, góp phần định hướng cho con bạn về một lối sống lành mạnh, chứ không phải là vẽ đường cho hươu chạy như một số người vẫn nghĩ.

* Biến chuyện giới tính thành đề tài trò chuyện bình thường: Để bạn và con đều không cảm thấy ngại ngần khi đề cập đến vấn đề giới tính, bạn hãy đưa vấn đề này vào trong các buổi nói chuyện bình thường giữa cha mẹ và con cáI- Đặc biệt, khi bạn và con xem ti vi hoặc đọc báo thấy đề cập đến vấn đề tình dục, bạn hãy hỏi quan điểm của con mình về vấn đề này.

* Hãy lắng nghe con nói: Trò chuyện là sự tương tác hai chiều, có người nói thì phải có người nghe. Vì thế, bạn đừng vội ngắt lời con bạn kể cả khi chúng đang biến những điều bạn  nghĩ trắng thành đen hoặc ngược lạI- Bạn hãy nhớ rằng chỉ là con bạn đang học cách xây dựng quan điểm và chúng muốn kiểm tra quan điểm của chúng qua cách chia sẻ với bạn mà thôI- Nếu bình tĩnh nghe con nói, bạn sẽ hiểu được quan điểm của con bạn để có thể ủng hộ hoặc phân tích đúng sai để kịp thời uốn nắn.

Câu 23. Thụ thai được thực hiện theo cơ chế nào?

Khi VTN nữ bắt đầu có kinh và VTN nam bắt đầu xuất tinh hay có "giấc mơ ướt", chỉ cần quan hệ tình dục không bảo vệ dù chỉ một lần là VTN nữ có thể mang thai ngoài ý muốn. Như vậy khi quá trình giao hợp giữa nam và nữ được tiến hành, quá trình thụ tinh xảy ra thì người nữ sẽ có thai.

Thụ thai là sự kết hợp giữa một tế bào đực (tinh trùng) với một tế bào cái (trứng) để hình thành 1 tế bào có khả năng phát triển thành bào thai (trứng đã thụ thai). Tinh trùng được sản xuất ở tuyến sinh dục nam (tinh hoàn) và lưu trữ trong tinh dịch ở túi tinh. Khi giao hợp, tinh trùng được phóng ra theo đường niệu đạo trong dương vật. Thời gian tinh trùng sống trong đường sinh đục nữ khoảng 2-3 ngày. Vào thời gian này nếu có trứng rụng thì tại 1l3 ngoài vòi trứng, các tinh trùng đến bao quanh và một tinh trùng lọt được vào trứng thụ tinh. Trứng được thụ tinh sẽ di chuyển vào buồng tử cung và bám vào niêm mạc tử cung để làm tổ ở đó và phát triển thành bào thaI- Thông thường thai nhi phát triển trong buồng tử cung khoảng 9 tháng 10 ngày và được người mẹ sinh ra đứa con.

Câu 24. Làm thế nào để phát hiện sớm khi VTN gái có thai?

Giống như mọi trường hợp có thai khác, các em gái nếu mang thai thì có các dấu hiệu sau đây:

* Trước hết phải từng có quan hệ tình dục với người khác giới, dù chỉ một lần.

* Có tình trạng mất kinh, ở các em đã có kinh nguyệt đều đặn hàng tháng, nay tự nhiên không thấy kinh, dù quá hạn dự kiến 5 -7 ngày thì phải nghĩ rằng có thể 95% đã bị "vướng" rồi đấy. Với các em kinh nguyệt không được đều, tháng có tháng không thì khó biết và các em lại rất dễ chủ quan cho rằng kinh tháng này cũng chậm như một số lần khác, vì vậy phải dựa vào các triệu chứng khác.

* Xuất hiện tình trạng nghén: Trong người thấy khó chịu, hay mệt mỏi, uể oải có em dễ buồn ngủ ban ngày nhưng có khi lại trằn trọc, không ngủ được ban đêm; tính tình nhạy cảm hơn, dễ vui, dễ buồn, hay cáu giận; có khi còn có cơn ác mộng. Nghén còn thể hiện bằng tình trạng ăn uống thất thường, có khi ăn chua (như chanh, khế) hoặc ngọt; có khi lại thèm ăn những món ăn kỳ quái như gạch non, đất sét. . . Một dấu hiệu rất thường gặp trong tình trạng nghén là ứa nước bọt, lợm giọng buồn nôn và cuối cùng thì nôn thực sự. Tình trạng nôn thường làm các em rất khó chịu, mệt mỏi thêm và khi nôn rất nặng gây nguy hiểm cho sức khỏe.

* Hai vú thường xuyên căng tức, nắn vào có cảm giác đau. Nếu thai nghén phát triển lâu thì quầng vú và núm vú thâm đen dần, trên quầng vú nổi lên các hạt nhỏ như hạt kê, mỗi ngày một rõ.

* Hiện nay với một que thử thai mua ở hiệu thuốc, nhúng vào nước tiểu cho ướt que và xem kết quả sau vài ba phút có thể xác định được có thai rất sớm, chỉ cần chậm kinh 5 ngày đến một tuần nếu có thai thì trên que thử sẽ xuất hiện hai vạch đỏ.

Trên đây là những dấu hiệu chung nhất của sự có thai, giúp cha mẹ nhận biết nhanh chóng khi VTN đã lỡ có quan hệ tình dục và có thaI- Khi nhận biết những dấu hiệu bất bình thường của VTN, cha me cần đưa các em đến trung tâm y tế để khám và để có các biện pháp xử lý thích hợp.

Câu 25. Việc có thai, phá thai ở tuổi VTN dẫn đến những hậu quả gì?

* Có thai, phá thai ở tuổi VTN ảnh hưởng trầm trọng tới sức khoẻ thể chất, tinh thần, xã hội và tương lai hạnh phúc của cả nam và nữ.

* Các VTN nữ sẽ gặp nhiều rủi ro như nhiễm độc thai nghén, tổn thương ở cổ tử cung, âm hộ, âm đạo. Sẩy thai, đặc biệt là với những em dưới 15 tuổi.

* Dễ mắc các bệnh LTQĐTĐ và HIV/AIDS hơn so với người mang thai ở tuổi trưởng thành vì đường sinh dục dễ bị trầy xước hơn.

* Dễ tử vong hơn so với người mang thai ở tuổi trưởng thành vì chưa được chuẩn bị sẵn sàng về mặt thể chất cho việc mang thai và làm mẹ.

* Tác hại của việc phá thai không an toàn không thể lường hết được: các em rất dễ gặp phải tai biến tức thời như chảy máu (băng huyết), thủng tử cung, sót nhau, sót thai, nhiễm khuẩn và có thể bị tử vong do phá thai nhất là phá thai phạm pháp. Phá thai ở VTN cũng dễ dẫn đến các tai biến muộn như viêm nhiễm mạn tính ở tử cung và các bộ phận chung quanh (buồng trứng, ống dẫn trứng) mà hậu quả cuối cùng là tắc ống dẫn trứng, dính tử cung khiến người con gái sau này không còn khả năng thụ thai được nữa (vô sinh)

* Có thai nên phải cưới vội, sẽ vi phạm luật hôn nhân gia đình, phải sống trong bầu không khí gượng ép thiếu tôn trọng nhau, sau này dễ va chạm, xung đột. Nếu phải sinh con, có thể gặp tai biến như đẻ non, chết mẹ, chết con, sẽ để lại nhiều tổn thương về tinh thần cho bản thân và tình cảm trong gia đình.

* Dễ rơi vào tình trạng buồn bã hoặc tuyệt vọng vì chưa được chuẩn bị sẵn sàng về tinh thần cho việc mang thai và làm mẹ.

* Bản thân các em sẽ phải đối đầu với dư luận, sự trách móc của người thân, phải bỏ học sớm, phải đi làm sớm để nuôi con, không có cơ hội học tập để có việc làm tốt, tổn hại đến sức khỏe và kinh tế gia đình, hạnh phúc và sự nghiệp trong tương lai.

Câu 26. Làm gì để phòng tránh có thai, phá thai ở tuổi VTN?

* Cha mẹ phân tích cho VTN hiểu rằng ở tuổi VTN chưa nên quan hệ tình dục vì các em chưa thật hoàn chỉnh về cơ thể, chưa trưởng thành về tâm lý chưa đủ điều kiện, kinh nghiệm và kỹ năng sống để tránh được những hậu quả đáng tiếc của việc mang thai ngoài ý muốn, nhiễm khuẩn đường sinh sản, mắc bệnh LTQĐTD và HIVlAIDS. Có kỹ năng trì hoãn quan hệ tình dục lần đầu; tránh và thoát khỏi những tình huống dẫn đến quan hệ tình dục ngoài ý muốn và các biểu hiện tình dục tiêu cực.

* Cha mẹ cần giáo dục để VTN hiểu biết đầy đủ về tình dục an toàn, các kỹ năng ứng phó hiệu quả với cảm xúc tình dục, kỹ năng tránh các tình huống có thể dẫn tới quan hệ tình dục và mang thai ngoài ý muốn.

* Giúp các em hiểu biết các biện pháp tránh thai phù hợp với VTN để không mang thai ngoài ý muốn như: sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục; sử dụng viên thuốc tránh thai khẩn cấp trong phạm vi 72 giờ sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ hoặc có sự cố khi dùng các biện pháp tránh thai khác (tuy nhiên, phải sử dụng đúng theo sự chỉ dẫn).

* Cha mẹ cần nhận biết các dấu hiệu mang thai sớm của VTN để có quyết định xử trí đúng đắn và kịp thờI- Tuy nhiên, chỉ có xét nghiệm nước tiểu mới khẳng định có thai hay không.

* Khi phát hiện VTN nữ có các dấu hiệu mang thai hãy đến các cơ sở y tế nhà nước, đó là địa chỉ tin cậy để xét nghiệm phát hiện mang thai và phá thai an toàn.

Câu 27. Trường hợp con gái bạn đã trót có quan hệ tình dục với bạn trai và rất lo có thai, ngay sau đó có còn cách nào tránh được không?

Trong tình huống nói trên, cha mẹ có thể cho con gái sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp bằng các thuốc nêu dưới đây:

* Dùng viên thuốc POSTINOR (bán ở các cửa hàng thuốc, một vỉ có hai viên, mỗi viên chứa 0,75 mở hoạt chất nội tiết sinh dục Levonorgestrel). Cách dùng: Ngay sau khi giao hợp không được bảo vệ, càng sớm càng tốt, uống một viên (chậm nhất không quá 72 giờ tính từ thời điểm giao hợp). Sau 12 giờ kể từ lúc uống viên thứ nhất phải uống tiếp viên thứ haI- Nếu uống thuốc đúng như hướng dẫn, khả năng ngừa thai đạt khoảng 70-80%.

* Trường hợp không có viên Postinor có thể dùng các viên thuốc tránh thai kết hợp như các viên thuốc (màu trắng) trong các vỉ thuốc New choice, Ideal, Rigevidon, Nordette đà các loại thuốc viên tránh thai kết hợp gồm hai loại hoạt chất Levonorgestrei (0,l25 hoặc 0,l50 mại và Ethinyl estradiol (0,030mg). Cách uống như sau: Ngay sau lần giao hợp không được bảo vệ, càng sớm càng tốt, uống ngay 4 viên (chậm nhất không quá 72 giờ tính từ thời điểm giao hợp). Sau 12 giờ uống tiếp 4 viên nữa như lần đầu. Kết quả tránh thai của cách dùng này thấp hơn cách dùng viên Postinor

* Cả hai cách dùng thuốc nói trên có thể gây buồn nôn hoặc nôn (ói, mửa); có thể gây mệt mỏi, nhức đầu, căng tức vú và bất thường về kinh nguyệt ở lần ngay sau đó (kinh sớm hơn, rong kinh). Trường hợp uống thuốc vào đã quá hai giờ bị nôn thì thuốc vẫn có tác dụng nhưng nếu nôn nhiều sau khi uống chưa được hai giờ thì phải uống bù một tiêu khác ngay sau nôn mới có tác dụng. Biện pháp này cũng không được sử dụng thường xuyên, mỗi tháng chỉ được dùng không quá 4 viên Postinor (nghĩa là chỉ tối đa hai lần).

Câu 28. Tình cờ phát hiện thấy trong cặp sách của con có bao cao su, cha mẹ sẽ xử lý thế nào?

Chắc chắn bạn sẽ rất hốt hoảng và nghĩ con mình chắc đã làm chuyện động trờI- Tuy nhiên, hãy bình tĩnh để tìm hiểu lý do và ứng xử bình thường như không có gì nghiêm trọng xảy ra.

* Hãy tế nhị, không truy hỏi con một cách gắt gao, con sẽ xấu hổ, và bạn sẽ không được biết gì thêm.

* Nhẹ nhàng hỏi chuyện con một cách bình thường sao cho con cảm thấy như đang nói chuyện với một người bạn lớn.

* Khuyên con: Đề phòng tránh có thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh lây truyền qua dường tình dục thì người ta thường dùng biện pháp sử dụng bao cao su đúng cách, và một số biện pháp khác. Con đã nghĩ đến nó chắc là con cũng đã có một chút hiểu biết về an toàn tình dục, đó là điều rất cần thiết, nhưng trước mắt hãy dành thời gian cho học tập, và chuẩn bị cho mình những hành trang cần thiết cho cuộc đờI-

Câu 29. Nguy cơ nào là lớn nhất đe dọa sức khỏe và tính mạng của VTN?

Ngoài những nguy cơ về bệnh tật, tai nạn có thể xảy ra đối với mọi nhóm tuổi, các em thuộc lứa tuổi VTN có hai nguy cơ lớn cần phải nói đến là tình trạng mang thai ngoài ý muốn (gây ra hay mắc phải) và nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh LTQDTD, HIV/AIDS.

Các bậc cha mẹ cần nhớ rằng, lứa tuổi VTN là sự chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn; các em hầu như chưa biết và chưa hề có linh nghiệm gì trong cuộc sống, nhất là về các hoạt động tình dục; tuy thế đo sự phát triển về cơ thể và các chức năng hoạt động nội tiết, các em bắt đầu có những đòi hỏi và nhu cầu về tình dục một cách tự nhiên, trong khi về mặt tâm lý, các em lại muốn khám phá, thử thách. Ngoài ra việc cố tình giấu giếm thông tin, không dám đề cập vấn đề một cách khoa học của người lớn và cả các phong tục, lễ giáo trong gia đình và xã hội ràng buộc khiến các em không biết hỏi ai, tìm hiểu ở đâu. Các em chỉ còn cách trao đổi thầm kín với nhau trong nhóm bạn bè thân thiết và do đều là những trẻ không có kinh nghiệm gì như nhau nên dễ đưa đến những nhận thức lệch lạc, nhất là trong hoàn cảnh xã hội ngày nay, nhiều thông tin sai lạc, các hình ảnh khiêu dâm, đồi trụy lại đầy rẫy trên các loại phim ảnh, vi deo ngoài luồng, trên mạng internet càng làm cho các em dễ dàng bị xâm hạI- Vì thế các hành động tình dục dễ dàng diễn ra trong các em cùng lứa tuổi và hậu quả của nó là hiện tượng mang thai ngoài ý muốn tăng lên, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tương lai hạnh phúc của các em sau này và có khi nguy hiểm cả về tính mạng.

Ngoài những nguy cơ về bệnh tật, tai nạn có thể xảy ra đối với mọi nhóm tuổi, các em thuộc lứa tuổi VTN có hai nguy cơ lớn cần phải nói đến là tình trạng mang thai ngoài ý muốn (gây ra hay mắc phải) và nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh LTQĐTD, HIV/AIDS.

Các bậc cha mẹ cần nhớ rằng, lứa tuổi VTN là sự chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn; các em hầu như chưa biết và chưa hề có kinh nghiệm gì trong cuộc sống, nhất là về các hoạt động tình dục; tuy thế do sự phát triển về cơ thể và các chức năng hoạt động nội tiết, các em bắt đầu có những đòi hỏi và nhu cầu về tình dục một cách tự nhiên, trong khi về mặt tâm lý, các em lại muốn khám phá, thử thách. Ngoài ra việc cố tình giấu giếm thông tin, không dám đề cập vấn đề một cách khoa học của người lớn và cả các phong tục, lễ giáo trong gia đình và xã hội ràng buộc khiến các em không biết hỏi ai, tìm hiểu ở đâu. Các em chỉ còn cách trao đổi thầm kín với nhau trong nhóm bạn bè thân thiết và do đều là những trẻ không có kinh nghiệm gì như nhau nên dễ đưa đến những nhận thức lệch lạc, nhất là trong hoàn cảnh xã hội ngày nay, nhiều thông tin sai lạc, các hình ảnh khiêu dâm, đồi trụy lại đầy rẫy trên các loại phim ảnh, vi deo ngoài luồng, trên mạng intemet càng làm cho các em dễ dàng bị xâm hạI- Vì thế các hành động tình dục dễ dàng diễn ra trong các em cùng lứa tuổi và hậu quả của nó là hiện tượng mang thai ngoài ý muốn tăng lên, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tương lai hạnh phúc của các em sau này và có khi nguy hiểm cả về tính mạng.

Khi có quan hệ tình dục với bạn trai, các em VTN gái hầu như không thể biết bạn mình có bệnh hay không, không thể biết người đó có nhiều bạn tình hay không, bạn ấy đã có lần nào "đi" với gái mại dâm hay không. Việc quan hệ tình dục đối với các em lúc này vì không hợp pháp nên thường "vụng trộm", ở bất kỳ nơi đâu miễn là vắng vẻ, kín đáo, không ai biết đến; vì thế không được chuẩn bị và thiếu điều kiện vệ sinh nên rất dễ mang theo các mầm bệnh đi sâu vào trong mà ở đường sinh dục nữ, do cấu tạo đặc biệt của nó (nhiều khe kẽ, nếp gấp, luôn luôn tiết dịch lại có khả năng thông đến ổ bụng...) nên dễ dàng nhiễm bệnh hơn là ở các VTN nam. Khi đã mắc phải bệnh LTQĐTD các em lại muốn giữ bí mật và thường xấu hổ không dám đi khám để chạy chưa kịp thời vì thế bệnh tình thường nặng, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và có thể gây biến chứng tại đường sinh sản, tác động xấu đến khả năng sinh đẻ sau này. Đó là chưa kể đến việc bị nhiễm bệnh LTQĐTD rất nguy hiểm hiện nay là HIV/AIDS, một bệnh sớm muộn sẽ đưa đến tử vong vì chưa có thuốc điều trị và phòng ngừa.Câu 31. Những bệnh LTQĐTD thường gặp nhất hiện nay là gì?

Các bệnh LTQĐTD hiện nay có khoảng trên 24 loại nhưng phổ biến hơn cả là các bệnh lậu, giang mai, HIV/AIDS, sùi mào gà, viêm gan virut và viêm âm đạo do trùng roi (Tnchomonas). Sau đây là một số bệnh, các bậc cha mẹ cần biết để giúp VTN phòng tránh:

Bệnh lậu

* Bệnh lậu do một loại vi khuẩn hình cầu, ghép với nhau từng đôi, trên kính hiển vi cho hình ảnh giống như hạt cà phê, được gọi là song “cầu khuẩn lậu”.

* Bệnh được truyền từ người có bệnh sang người lành chủ yếu thông qua quan hệ tình dục, gây tổn thương chủ yếu tại bộ phận sinh dục nhưng cũng có thể ở mắt (trẻ sơ sinh bị nhiễm vi khuẩn lậu của mẹ khi đẻ) , ở mồm và ở hậu môn.

* Thời gian ủ bệnh (từ lúc nhiễm vi khuẩn đến khi phát bệnh) ngắn: 2 – 6 ngày.

* Triệu chứng chính là đái dắt, đái đau, đái bua (nam giới rõ rệt và mức độ rầm rộ hơn nữ giới), có mủ chảy ra từ lỗ đáI- Nữ ra nhiều khí hư. Có thể sốt mệt mỏI- Vi khuẩn lậu có thể lan xa hơn trong đường sinh dục gây viêm mào tinh hoàn, túi tinh, tuyến tiền hệt, đường dẫn tinh ở nam giới, gây vô sinh nam; có thể gây viêm, ứ mủ tại ống dẫn trứng, viêm buồng trứng, viêm tiểu khung ở nữ, cũng rất dễ dẫn đến vô sinh nữ.

* Hiện nay một số thuốc có thể chữa khỏi bệnh lậu nhanh chóng với một liều duy nhất nhưng phải do thầy thuốc chuyên khoa da liễu điều trị vì có nhiều thuốc chữa lậu đã bị vi khuẩn kháng thuốc, không còn tác dụng. Ngoài người bệnh ra, việc điều trị cần phải tiến hành cho tất cả những người có quan hệ tình dục với người đó.

Bệnh giang mai

* Bệnh giang mai do một loại vi khuẩn hình xoắn như lò xo gọi là xoắn khuẩn giang mai gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục và bệnh tích ban đầu (vết loét giang mai) cũng chủ yếu tại đây. Nếu không được điều trị thì các giai đoạn sau của giang mai bệnh sẽ lan ra toàn thân và trong các phủ tạng.

* Thời gian ủ bệnh trung bình từ 2 đến 4 tuần, sau đó bệnh giang mai diễn biến theo ba giai đoạn:

Giai đoạn 1: Rất quan trọng để phát hiện và điều trị kịp thời . Biểu hiện chính là vết loét giang mai tại bộ phận sinh dục như ở quy đầu (với nam), môi lớn, môi bé, âm đạo, cổ tử cung (với nữ). Vết loét có đặc điểm nông, hình tròn hay bầu dục, bờ nhẵn, màu đỏ, không ngứa, không đau, không có mủ; đáy vết loét thâm nhiễm cứng và kèm theo nổi hạch 2 bên vùng bẹn, cứng và cũng không đau. Vết loét này có thể tự biến đi sau 6 đến 8 tuần lễ kể cả không điều trị nên nhiều người tưởng lầm là khỏi bệnh nhưng thực sự là vi khuẩn lúc đó đã vào máu, bệnh vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện khác.

Giai đoạn 2: Thường bắt đầu sau khi có vết loét từ 6 đến 9 tháng, chủ yếu biểu hiện bằng các tổn thương trên da với các nết ban màu hồng như hoa đào (đào ban), vết sẩn, nốt phỏng nước, vết loét ở da và niêm mạc.

Giai đoạn 3: Giang mai phát triển trong các phủ tạng như não, gan, cơ bắp tim mạch... gây nên các bệnh cảnh khác nhau tay bộ phận cơ thể bị nhiễm giang mai.

* Giang mai ở phụ nữ có thể gây sảy thai, làm thai chết trong tử cung, gây thai dị dạng và có thể gây giang mai bẩm sinh cho thai ngay khi còn trong bụng mẹ.

* Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng có thuốc điều trị khỏi hẳn với hiệu quả cao, miễn là phải được phát hiện sớm và điều trị đúng chỉ dẫn của thầy thuốc.

Bệnh HIV/AIDS

* AIDS (đọc là "ết") là bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải do virut (còn gọi là siêu vi khuẩn) có tên là HIV gây nên. Virut HIV được truyền từ người bệnh sang người lành qua các đường tình dục, tiêm chích, truyền máu (có mang mầm bệnh) và từ mẹ sang con (khi mang thai, trong khi đẻ và khi cho con bú).

* Người bị nhiễm HIV thời gian đầu không hề có triệu chứng gì, từ 3 đến 6 tháng sau nếu làm xét nghiệm máu mới phát hiện là có HIV nhưng cơ thể người này vẫn bình thường. Phải vài năm sau, có khi phải tới 10- 15 năm bấy giờ bệnh AIDS mới phát ra gây tử vong cho người bệnh. Điều nghiêm trọng là ngay khi chưa phát bệnh, HIV trong máu và trong các dịch cơ thể của người bệnh (như tinh dịch, dịch tiết âm đạo...) vẫn có thể truyền sang cho người lành làm cho người đó nhiễm HIV và cũng sẽ trở thành nạn nhân của AIDS trong tương lai.

* HIV/AIDS hiện nay vẫn chưa có thuốc chữa khỏi bệnh; cũng chưa có thuốc phòng ngừa, vì vậy vấn đề quan trọng nhất là phải tự phòng tránh bằng cách không để bị nhiễm HIV do tiêm chích, do truyền máu và do quan hệ tình dục không an toàn (quan hệ tình dục với người có nhiều bạn tình, với gái bán dâm, không dùng bao cao su hoặc dùng nhưng không đúng cách).

Bệnh sùi mào gà

* Đây là bệnh do một loại virut thuộc nhóm HPV gây ra. Bệnh tích chủ yếu ở bộ phận sinh dục, biểu hiện bằng các nốt sùi mọc ra dưới da hay trong niêm mạc đường sinh dục.

* Các nết sùi này có thể mọc ở ngoài da của bộ phận sinh dục nam và nữ. Ở phụ nữ, sùi mào gà còn mọc trong âm đạo hoặc cổ tử cung. Nụ sùi có thể nhỏ như đầu đanh ghim, có thể to như hạt dỗ, hạt ngô và khi nằm sát nhau ghép lại có khi sùi to như hoa "súp lơ". Sùi mào gà không đau, không ngứa, khi có nhiều nụ sùi có thể ẩm ướt để nhiễm khuẩn và khi ấy tổn thương tiết dịch, hôi, dễ chảy máu và gây đau.

* Điều trị sùi mào gà có thể dùng thuốc bôi tại chỗ, có thể đất thương tổn bằng điện, laser hay áp lạnh tại các khoa da liễu hay khoa phụ sản.

Bệnh viêm gan virut

* viêm gây viêm gan có nhiều loại nhưng phổ biến hiện nay virut gây bệnh qua đường tình dục là các virut B và C. Hai virut này gây bệnh toàn thân (sốt, vàng da, mệt mỏi, chán ăn, gan to . . . ) do gan của người bệnh bị thương tổn. Ngoài đường lây qua quan hệ tình dục, viêm gan virut B và C còn lây qua đường tiêm chích, truyền máu và từ mẹ sang con giống như với HIV/AIDS.

* Cần biết là có những người bị nhiễm viêm mà vẫn bình thường, không có biểu hiện bệnh (gọi là người lành mang mầm bệnh) nhưng nguy hiểm ở chỗ họ vẫn có thể lây nhiễm sang người khác qua quan hệ tình dục hoặc có sự tiếp xúc của máu hai người với nhau (tiêm chích bằng bơm tiêm có dính máu của người mang mầm bệnh, truyền máu người có mầm bệnh cho người lành). Người nhiễm virut viêm gan có nguy cơ bị viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.

* Bệnh viêm gan do viêm chưa có thuốc chữa nhưng ở nước ta đã chế tạo được vacxin phòng bệnh viêm gan B; hiện nay vacxi này đã được tiêm cho trẻ ngay từ khi mới sinh và có thể tiêm cho bất cứ ai muốn phòng ngừa để không bị nhiễm viêm viêm gan B.

Bệnh viêm âm đạo do trùng roi

* viêm âm đạo ở phụ nữ có thể do nhiều mầm bệnh khác nhau gây nên như viêm do vi khuẩn thông thường, viêm do nấm và viêm do ký sinh trùng roi (loại Trichomonas). Trong các loại đó, viêm âm đạo trùng roi là loại bệnh lây lan qua đường tình dục.

* Trùng roi là một loại ký sinh trùng đơn bào, ở đầu và đuôi có những sợi nhỏ dài như cái roi, nhờ đó nó di động được dễ dàng trong khí hư nên gọi là trùng roI- Trùng roi có thể sống ký sinh trong đường sinh dục nam và nữ nhưng ở nam giới ít có triệu chứng nên khó phát hiện và là nguồn lây thường xuyên cho phụ nữ.

* Phụ nữ bị viêm âm đạo do trùng roi thường có cảm giác ngứa ngáy bên trong âm đạo, khí hư loãng, tanh và có bọt, lấy khí hư soi trên kính hiển vi sẽ thấy trùng roi đang cử động.

* Bệnh có thể điều trị bằng thuốc uống và thuốc đặt tại chỗ nhưng cần phải chữa cho cả người có quan hệ tình dục với người bệnh thì mới tránh được tái nhiễm.

VTN khi mắc bệnh LTQĐTD thường có những biến chứng hậu quả nào?

* Vô sinh.

* Chửa ngoài dạ con.

* Hẹp niệu đạo ở nam.

* Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

* Các nhiễm khuẩn vùng tiểu khung, viêm hố chậu . . .

* Mắc viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh LTQĐTĐ sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm HIV lên từ 2 - 10 lần.

* Tử vong do AIDS và 1 số nhiễm khuẩn nghiêm trọng khác.

* Đẻ con ra có thể thiếu cân, mù loà, viêm phổi hoặc trì độn trí tuệ.

Câu 30. Bệnh lây truyền qua đường tình dục là gì?

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục còn có tên gọi mới là "Nhiễm khuẩn đường sinh sản và Bệnh lây truyền qua đường tình dục (NKĐSS và BLTQĐTĐ).

NKĐSS và bệnh LTQĐTD là những bệnh lây từ người này sang người khác qua bất kì hình thức tình dục không an toàn.

Trước kia người ta sử dụng thuật ngữ các bệnh hoa liễu. Đến nay người ta tìm thấy khoảng 24 bệnh LTQĐTĐ. Trong các bệnh lây, một số có thể lây qua đường khác như đường máu, mẹ truyền cho con khi có thai, khi cho con bú, nhưng tình dục là đường lây chủ yếu.

Một số bệnh LTQĐTĐ thường gặp là: Bệnh lậu, bệnh giang mai, bệnh chlamydia, bệnh trùng roi, bệnh mụn rộp, bệnh mụn cơ quan sinh dục (sùi mào gà), viêm gan B, viêm gan C, bệnh rận mu.

Câu 32. Làm thế nào để biết có bị mắc bệnh LTQĐTD hay không?

Bệnh lây truyền qua đường tình dục thường không có dấu hiệu (triệu chứng) rõ ràng để phát hiện. Chỉ có thể phát hiện được bệnh một cách chính xác bằng các xét nghiệm tại các cơ sở y tế. Hãy cho con bạn đi khám sức khoẻ nếu con bạn có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau:

* Có dịch tiết ra không bình thường từ âm đạo, dương vật hoặc hậu môn.

* Khi đi tiểu thì cảm thấy đau nhói, rát hoặc buốt.

* Trên da xung quanh bộ phận sinh dục thấy xuất hiện: mụn lở loét, nốt phồng rộp, u cục hoặc ban đỏ.

* Ngứa ở lông mu.

* Bị đau ở vùng bụng dưới rốn.

* Xuất hiện nết ban trên tay hoặc chân nhưng không ngứa.

Lưu ý: Trong đa số các trường hợp, viêm nhiễm đường sinh sản và bệnh LTQĐTD ở nữ giới thường không có triệu chứng, khi phát hiện được thường ở những giai đoạn muộn.

Các triệu chưng của bệnh LTQĐTD ở  nam giới thường xuất hiện trong khoảng 1 tuần sau khi có quan hệ tình dục, Tuy nhiên, các dấu hiệu này đôi khi chỉ thoáng qua và không được phát hiện, bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính và điều trị khó hơn.

Câu 33. Nên xử trí thế nào khi một VTN gái nghi ngờ bị mắc bệnh LTQĐTD?

Nếu không may một em gái trong tuổi VTN nghi ngờ bị mắc loại bệnh LTQĐTD thì không nên ngần ngại mà đến ngay cơ sở chuyên khoa da liễu để được thăm khám, tìm rõ nguyên nhân, xác định đúng bệnh và được điều trị ngay từ lúc bệnh mới có triệu chứng ban đầu.

Nhiều bệnh LTQĐTD hiện nay có thể chữa khỏi được hoàn toàn, không để lại di  chứng gì như: bệnh lậu, bệnh giang mai, bệnh viêm âm đạo do trùng roi và một số bệnh khác do các loại vi khuẩn gây nên; vì thế nếu được phát hiện sớm và chữa chạy đúng thì các em có thể hoàn toàn yên tâm về sức khỏe sinh sản của mình trong tương lai.

Câu 34. Làm thế nào để phòng tránh LTQĐTD và HIV ở tuổi VTN?

* Không quan hệ tình dục.

* Nếu quan hệ tình dục thì phải dùng bao cao su đúng cách.

* Riêng đối với HIV/AIDS thì còn cần phải phòng tránh lây nhiễm qua đường máu như không dùng chung bơm kim tiêm, các vật sắc nhọn.

Câu 35. Có thể tìm kiếm sự hỗ trợ ở đâu?

Cha mẹ nói để con hiểu rằng các em có quyền được hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn Cha mẹ hoặc chính các em có thể tìm đến các cơ sở tư vấn để nhận được sự hỗ trợ cần thiết. Tại đây có thể tự do giải bày những khó khăn, những vấn đề bản thân đang phải đương đầu mà không bị căn vặn, chê trách, phán xét. Những bí mật của các em sẽ được giữ kín, nếu các em hoặc cha mẹ yêu cầu, khó khăn sẽ được giải toả hoặc giúp đỡ để tìm ra cách tháo gỡ.

Các địa chỉ tư vấn:

* các thầy cô giáo.

* Các cán bộ y tế (của các bệnh viện, trung tâm y tế của địa phương, phòng y tế của trường).

* Ủng bộ tư vấn của các trung tâm tư vấn tâm lý.

* Ban biên tập các chuyên mục này trên các báo: Hoa học trò, Phụ nữ, Tiền phong, Pháp luật, Công an nhân dân, An ninh Thủ đô . . .

* Cán bộ các trung tâm bảo trợ xã hội.

* Tư vấn trực tuyến miễn phí về HIV/AIDS, sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản, địa chỉ: http//www.tamsubantre.org.

* Các trang Web về SKSS như:

http//www.suckhoe360.com/Tuoi-teen

http//www.moh.goh.vn

http//www.cimsi.om.VIVTVTN

http//www.gioitinhtuoiteen.om.vu

http//www.giadinh.net.vn/home/18549p0c100/tu-van-ve-suc-khoe-sinh-san-cho-vi-thanh-nien.htm.

Câu 36. Xâm hại tình dục là gì?

Xâm hại tình dục VTN bao gồm lạm dụng tình dục và bóc lột tình dục VTN.

Lạm dụng tình dục VTN là sử dụng các em để thoả mãn nhu cầu tình dục của người lớn hơn , không nhằm mục đích kiếm tiền. 

Lạm dụng tình dục VTN phổ biến ở các dạng: Hiếp dâm, loạn luân, hành vi dâm ô (nhằm thoả mãn dục vọng của mình, nhưng không có giao cấu).

Chuyện lạm dụng tình dục xảy ra ngay cả khi người lớn hơn sờ mó, đụng chạm vào các bộ phận kín của các em hoặc yêu cầu các em sờ mó, đụng chạm vào các bộ phận kín của người lớn đó.

Bóc lột tình dục trẻ em là sử dụng trẻ em để thoả mãn dục vọng của người lớn nhằm mục đích kiếm tiền, trục lợI- Bóc lột tình dục trẻ em phổ biến ở dạng: Mại dâm trẻ em, buôn bán trẻ nhằm mục đích mại dâm, văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em nhằm mục đích kinh doanh.

Câu 37. Tác hại của xâm hại tình dục VTN là gì?

* Làm tổn hại nghiêm trọng đến tinh thần, tâm lí, sức khoẻ và ảnh hưởng đến tương lai của VTN.

* Làm gia tăng tệ nạn mãi dâm, tệ nạn buôn bán phụ nữ, tăng sự lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD.

* Gây ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục và truyền thống đạo đức tốt đẹp của nhân dân ta.

Câu 38. Ai có thể xâm hại tình dục VTN?

Kẻ xâm hại tình dục không như người ta thường nghĩ là những người lạ, thực tế cho thấy họ còn có thể:

* Là người quen, thậm chí còn có thể là người trong họ, trong gia đình.

Tình huống này là điều thường không thể ngờ được đối với VTN.

* Có địa vị, có học vấn, trông có vẻ đáng kính, không có vẻ đáng ngờ và không gây sợ hãi cho người khác.

* Khéo léo khôn ngoan, rất giỏi kết bạn với VTN và các, thành viên trong gia đình.

* Là đàn ông hoặc đàn bà, có thể giàu hoặc nghèo, làm bất cứ nghề gì.

* Họ có thể là kẻ trực tiếp xâm hại tình dục VTN, hoặc là kẻ tổ chức , môi giới, dẫn dắt cho kẻ khác (giúp kẻ khác thực hiện hành vi xâm hại tình dục VTN để kiếm tiền trục lợi).

Câu 39. Thủ đoạn của kẻ xâm hại tình dục là gì?

* Mua chuộc , lấy lòng tin của các em và cha mẹ các em bằng cách:

* Tặng quà, dạy các em học, chơi nhạc, thể dục thể thao.

* Thường xuyên gần gũi, giúp đỡ, hứa giúp các em hoặc gia đình việc này

* Thường rủ các em đi chơi riêng đến chỗ vắng hoặc vào phòng kín.

* Họ làm tất cả những việc đó để gần gũi các em nhằm thực hiện những hành vi xâm hại tình dục.

Câu 40. Cha mẹ cần lưu ý điều gì để phát hiện con đã bị lạm dụng tình dục?

Con cái có thể dấu bố, mẹ những bí mật mà chúng đã phải trải qua do xấu hổ hoặc khó nóI- Vì vậy, cha mẹ cần nhạy cảm đoán nhận và gợi hỏi để con kể ra. Nhiều khi do không chịu tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi thái độ của con, nên cha mẹ đã vô tình tiếp tục đẩy con đến nơi có nguy cơ bị lạm dụng tình dục.

Cha mẹ có thể tham khảo một vài dấu hiệu sau đây để đoán nhận có thể con đã bị lạm dụng tình dục hoặc có quan hệ tình dục sớm:

* Tâm trạng bất ổn, có biểu hiện lo lắng, nhất là khi chỉ có một mình, thậm chí hoảng lcạn, muốn che dấu điều gì bí ẩn.

* Các em có thể lặp lại những gì đã trải qua, những điều đã chứng kiến. Những hành vi thường thấy là tự kích thích, cọ sát bộ phận sinh dục vào đồ đạc, quan tâm đến những chủ đề về tình dục.

Câu 41. Khi biết con bị xâm hại tình dục cha mẹ nên xử lí như thế nào?

Khi biết con bị xâm hại tình dục:

* Cha mẹ cần bình tĩnh giải quyết sự việc, không để xảy ra những hậu quả xấu hơn. Hãy nghĩ đến những người tin cậy để tìm sự giúp đỡ như ông bà, cô dì, giáo viên, bác sĩ, công an, cán bộ tư vấn.

* Cha mẹ cần cách ly con với kẻ xâm hại tình dục.

* Cha mẹ cần trấn an tinh thần, động viên, an ủi: Không ai ghét bỏ con, con không phải là người xấu trong việc này. Tập trung vào học tập hoặc việc làm hàng ngày và vui chơi giải trí, đó là cách tốt nhất để quên đi việc đã xảy ra và lấy lại thăng bằng cho mình. Không để xảy ra xung đột trong gia đình vì sẽ làm tổn thương con nhiều hơn.

* Cha mẹ giúp con phục hồi ngay sức khoẻ cho con, đưa con đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện để kiềm tra, xác định tình trang thương tích và chữa trị kịp thời, đặc biệt quan tâm chăm sóc, giám sát con cho đến khi con trở lại bình thường.

* Gia đình có quyền giữ bí mật, nhưng tốt hơn là tố giác sự việc với chính quyền, công an, toà án để xử lí kẻ phạm tộI- Nhất là khi đã có nhiều người biết sự việc thì kiên quyết không thoả hiệp với kẻ phạm tội như nhận tiền hoặc vật chất của kẻ đó để im lặng.

* Xử lý kẻ phạm tội là một trong những yếu tố để giải toả tâm lí cho con và ngăn ngừa tội phạm.

Câu 42. Cha mẹ cần dặn con những gì để đề phòng bị xâm hại tình dục?

Bị xâm hại tình dục không phải là biểu hiện do quan hệ giới tính không lành mạnh của VTN, mà chính các em là nạn nhân đáng tiếc. Tuy nhiên khi đã bị lạm dụng tình dục, rất có thể nạn nhân trở nên hận đời, muốn trả thù đời, hoặc có suy nghĩ tiêu cực cho rằng cuộc đời mình như vậy đã hết, do đó sẽ có những hành vi đáng tiếc như: Sống phóng đãng, lạm dụng xâm hại người khác…Do đó việc phòng ngừa cho VTN không bị xâm hại tình dục vừa là để bảo vệ con, vừa là giáo dục phòng ngừa, giúp hình thành quan hệ giới tính lành mạnh.

Cha mẹ cần dành thời gian để quan tâm đến con và dặn con những điều sau để đề phòng bị xâm hại tình dục:

* Dặn dò để các em không nhận quà của người lớn khi không có lí do;

* Từ chối sự giúp đỡ của người lạ mặt;

* Giữ khoảng cách đủ xa để người lạ không thể đụng chạm đến mình;

* Tránh xa ào tình huống bất lợi như đến nơi vắng vẻ, tối tăm;

* Tránh xa ào người đáng ngờ;

* Không ở trong phòng một mình với người lạ;

* Mặc kín đáo tránh khêu gợi dục vọng của người tiếp xúc;

* Hướng dẫn các em có khả năng nhận biết và kỹ năng thoát khỏi các tình huống nguy hiểm.

Cha mẹ giải thích cho con hiểu khi gặp tình huống có nguy cơ bị xâm hại cần nói "không" hay "trốn chạy" hoặc "thét lên" và kiên quyết thoát khỏi tình huống nguy hiểm. Sau đó tìm người tin cậy giúp đỡ và cần kể lại chuyện xảy ra cho người khác nghe.

Câu 43. Thế nào là kết hôn sớm?

Kết hôn sớm là kết hôn ở tuổi VTN, kết hôn khi đang còn đi học, kết hôn trước tuổi luật pháp cho phép (Luật Hôn nhân và gia đình ở Việt Nam cho phép tuổi kết hôn của nam giới là 20 và nữ giới là 18), . . .

Câu 44. Kết hôn sớm có những ảnh hưởng như thế nào?

Nếu bước vào cuộc sống gia đình quá sớm các em sẽ phải đối diện với những vấn đề sau:

* Không có cơ hội được tiếp tục học tập và làm việc: Kết hôn sớm có thể sẽ khiến các em phải nghỉ học hoặc gặp rất nhiều khó khăn trong công việc bởi vì các em sẽ phải đối diện với những lo toan của cuộc sống gia đình, đặc biệt là rất bận bịu với việc chăm em bé. Chính nhược điểm rất khó khăn để khắc phục này sẽ khiến cơ hội học tập, sự nghiệp tương lai của các em bị kìm hãm và sức khoẻ bị xuống dốc.

* Dễ xảy ra những mâu thuẫn: Khi chưa nhận thức được đầy đủ về trách nhiệm làm vợ, làm mẹ, làm cha, làm con đối với gia đình mới các em sẽ rất dễ bị stress. Từ đó những mâu thuẫn sẽ nảy sinh nhiều hơn, những va chạm bởi thế cũng thường xuyên hơn. Điều này khiến các em đau đầu và già trước tuổi.

* Làm cho mọi người thân phải luôn lo lắng cho cuộc sống mới của các em: Khi các em lập gia đình quá sớm, những người thân trong gia đình sẽ luôn cảm thấy không an tâm khi nghĩ về cuộc sống mới của các em. Bởi vì họ chưa tin tưởng các em có thể đủ sức gánh vác với cuộc sống đầy những lo toan và trách nhiệm nặng nề này.

Làm mẹ trẻ khi cơ thể phát triển chưa đấy đủ là nguyên nhân dẫn đến đẻ non, đẻ nhẹ cân (trẻ sinh ra dưới 2,500g) trẻ dễ mắc các bệnh và thường bị tử vong trước 1 tuổI- Tỷ lệ tử vong của các bà mẹ dưới 18 tuổi cao gấp đôi so với tỷ lệ tử vong của các bà mẹ từ 20 - 24 tuổi.

Câu 45. Có những nguyên nhân nào dẫn đến kết hôn sớm?

Nguyên nhân dẫn đến kết hôn sớm là do:

* Thiếu hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình .

* Nhu cầu có thêm nhân lực để lao động sản xuất (ở các vùng nông thôn)

hoặc do cha mẹ ép đặt, bắt buộc.

* Phong tục tập quán lạc hậu.

* Các em thiếu thông tin, kiến thức về SKSS VTN, SKTĐ hoặc có nhưng không đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến lỡ có thai ngoài ý muốn nên phải kết hôn ở tuổi VTN.

* Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và tổ chức thanh niên thiếu chặt chẽ và đồng bộ.

* Xã hội, cộng đồng chưa thật sự quan tâm tạo mọi cơ hội cho các em được học tập, vui chơi, giải trí, xây nghiệp, lập nghiệp ổn định.

Câu 46. Làm thế nào để phòng ngừa kết hôn sớm?

Để phòng ngừa kết hôn sớm ở lứa tuổi VTN, cha mẹ cần:

* Thông tin đầy đủ, chính xác cho các em về SSKSS, SKTD đề các em phòng tránh được hậu quả đáng tiếc có thể xẩy ra như có thai ngoài ý muốn.

* Các thành viên trong gia đình nắm vững những nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình.

* Gia đình thường xuyên phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội thống nhất về giáo dục tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình cho VTN. Đồng thời tạo điều kiện

 

 để các em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh ở nhà trường và ở địa bàn dân cư.

* Tăng cường nhận thức cho những cha mẹ, ông bà còn cổ hủ, lạc hậu và những gia đình vi phạm luật hôn nhân và gia đình. Gia đình cam kết không vi phạm tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình.

* Rút kinh nghiệm bài học: