Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài 8: Thủy tức. Bài học nằm trong chương trình sinh học 7. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tuần:………. Ngày……… tháng………năm……… Ngày soạn: ................... Ngày dạy: ................... Tiết số: ................... CHƯƠNG I: NGÀNH RUỘT KHOANG BÀI 8: THUỶ TỨC I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Học sinh nắm được đặc điểm hình dạng, cấu tạo, dinh dưỡng và cách sinh sản của thuỷ tức, đại diện cho ngành ruột khoang và là ngành động vật đa bào đầu tiên. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát, tìm kiếm kiến thức. - Kĩ năng hoạt động nhóm, phân tích, tổng hợp. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức học tập, thái độ yêu thích môn học. 4. Năng lực - Năng lực đọc hiểu và xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực tư duy sáng tạo II. Chuẩn bị bài học 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Tranh thuỷ tức di chuyển, bắt mồi, tranh cấu tạo trong, thuỷ tức nếu bắt được. 2. Chuẩn bị của học sinh: Kẻ bảng 1 vào vở. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu vai trò của động vật nguyên sinh đối với tự nhiên và đời sống con người? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động (3 phút) - Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập mà học sinh chưa thể giải quyết được ngay... kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. B1: Giáo viên chiếu 1 đoạn video có hình ảnh có các con vật sau: trùng roi, trùng giày, trùng biến hình, trùng kiết lị, trùng sốt rét và thủy tức. B2: Giáo viên yêu cầu các em học sinh nhanh nhẹn chọn ra một con khác loại trong những con động vật trên và giải thích. B3: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để chọn ra con thủy tức là khác loại, còn những con kia xếp cùng 1 nhóm là động vật nguyên sinh vì có những đặc điểm chung. B4: Giáo viên: như vậy chúng ta thấy rằng động vật nguyên sinh là các động vật đơn bào, có cấu tạo đơn giản, kích thước hiển vi. Còn đối với thủy tức nó thuộc nhóm động vật khác vậy nó có cấu tạo như thế nào, thuộc vào nghành động vật nào chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 30 phút) - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những KT mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động. Hoạt động của GV - HS Nội dung, yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Cấu tạo ngoài và di chuyển Mục tiêu: Học sinh biết được hình dạng, cấu tạo ngoài và các hình thức di chuyển của thuỷ tức. B1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 8.1 và 8.2, đọc thông tin trong SGK trang 29 và trả lời câu hỏi: - Trình bày hình dạng, cấu tạo ngoài của thuỷ tức? - Thuỷ tức di chuyển như thế nào? Mô tả bằng lời 2 cách di chuyển? B2: Giáo viên gọi các nhóm chữa bài bằng cách chỉ các bộ phận cơ thể trên tranh và mô tả cách di chuyển trong đó nói rõ vai trò của đế bám. B3: Yêu cầu học sinh rút ra kết luận. B4: Giáo viên giảng giải về kiểu đối xứng toả tròn. Hoạt động 2: Cấu tạo trong Mục tiêu: Học sinh nắm được các đặc điểm cấu tạo trong và chức năng của các loại tế bào trong cơ thể thuỷ tức. B1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình cắt dọc của thuỷ tức, đọc thông tin trong bảng 1, hoàn thành bảng 2 vào trong vở bài tập. - Giáo viên ghi kết quả của nhóm lên bảng. - Khi chọn tên loại tế bào ta dựa vào đặc điểm nào? B2: Giáo viên thông báo đáp án đúng theo thứ tự từ trên xuống. 1: Tế bào gai 2: Tế bào sao (tế bào thần kinh) 3: Tế bào sinh sản 4: Tế bào mô cơ tiêu hoá 5: Tế bào mô bì cơ B3: Giáo viên cần tìm hiểu số nhóm có kết quả đúng và chưa đúng. - Trình bày cấu tạo trong của thuỷ tức? - Giáo viên cho học sinh tự rút ra kết luận. B4: Giáo viên giảng giải: Lớp trong còn có tế bào tuyến nằm xen kẽ các tế bào mô bì cơ tiêu hoá, tế bào tuyến tiết dịch vào khoang vị để tiêu hoá ngoại bào. ở đây đã có sự chuyển tiếp giữa tiêu hoá nội bào (kiểu tiêu hoá của động vật đơn bào) sang tiêu hoá ngoại bào (kiểu tiêu hoá của động vật đa bào). Hoạt động 3: Tìm hiểu hoạt động dinh dưỡng Mục tiêu: Học sinh thấy được các hoạt động dinh dưỡng của thuỷ tức B1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh thuỷ tức bắt mồi, kết hợp thông tin SGK trang 31, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi: - Thuỷ tức đưa mồi vào miệng bằng cách nào? (bằng tua) - Nhờ loại tế bào nào của cơ thể, thỷ tức tiêu hoá được con mồi? (Tế bào mô cơ tiêu hoá mồi) - Thuỷ tức thải bã bằng cách nào?( Lỗ miệng thải bã) B2: Các nhóm chữa bài. B3: Giáo viên hỏi: Thuỷ tức dinh dưỡng bằng cách nào? - Nếu học sinh trả lời không đầy đủ, GIÁO VIÊN gợi ý từ phần vừa thảo luận. B4: Giáo viên cho học sinh tự rút ra kết luận. Hoạt động 4: Tìm hiểu sự sinh sản B1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh “sinh sản của thuỷ tức”, trả lời câu hỏi: - Thuỷ tức có những kiểu sinh sản nào? - Giáo viên gọi 1 vài học sinh chữa bài tập bằng cách miêu tả trên tranh kiểu sinh sản của thuỷ tức. B2: Giáo viên yêu cầu từ phân tích ở trên hãy rút ra kết luận về sự sinh sản của thuỷ tức. B3: Giáo viên bổ sung thêm hình thức sinh sản đặc biệt, đó là tái sinh. B4: Giáo viên giảng thêm: khả năng tái sinh cao ở tuỷ tức là do thuỷ tức còn có tế bào chưa chuyên hoá. 1. Cấu tạo ngoài và di chuyển - Cấu tạo ngoài: hình trụ dài + Phần dưới là đế, có tác dụng bám. + Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có tua miệng. + Đối xứng toả tròn. - Di chuyển: kiểu sâu đo, kiểu lộn đầu, bơi. 2. Cấu tạo trong - Thành cơ thể có 2 lớp: + Lớp ngoài: gồm tế bào gai, tế bào thần kinh, tế bào mô bì cơ. + Lớp trong: tế bào mô cơ - tiêu hoá - Giữa 2 lớp là tầng keo mỏng. - Lỗ miệng thông với khoang tiêu hoá ở giữa (gọi là ruột túi). 3. Dinh dưỡng - Thuỷ tức bắt mồi bằng tua miệng. Quá trình tiêu hóa thực hiện ở khoang tiêu hoá nhờ dịch từ tế bào tuyến. - Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể. 4. Sinh sản - Các hình thức sinh sản + Sinh sản vô tính: bằng cách mọc chồi. + Sinh sản hữu tính: bằng cách hình thành tế bào sinh dục đực và cái. + Tái sinh: 1 phần cơ thể tạo nên cơ thể mới. Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút) - Mục tiêu: Giúp học sinh hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được. - Học sinh đọc kết luận cuối bài SGK. - Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập sgk. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (2 phút) - Mục tiêu: + Giúp học sinh vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học. + Giúp học sinh tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. (1) Tại sao gọi thủy tức là động vật đa bào bậc thấp? (Gợi ý dựa vào cấu tạo và dinh dưỡng của thuỷ tức). (2) Cung phản xạ ở thủy tức được hình thành bởi các loại tế bào nào? (Phản ứng bắt mồi nhanh) - Trả lời: Tế bào cảm giác, tế bào thần kinh và thành phần cơ của tế bào mô bì-cơ. 4. Dặn dò (1 phút) - Đọc và trả lời câuhỏi SGK. - Đọc mục “Em có biết” - Kẻ bảng “Đặc điểm của một số đại diện ruột khoang”. * Rút kinh nghiệm bài học: