Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp:………………………………… ………………………………… Tuần 9 – Tiết 27: ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Nhận biết: Củng cố các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. - Thông hiểu: Hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. - Vận dụng thấp: Xác định, phân loại văn học dân gian với các thể loại văn học khác. - Vận dụng cao: Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học dân gian để phân tích những tác phẩm cụ thể. 2. Kĩ năng: - Biết làm: Biết cách khái quát kiến thức. - Thông thạo: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về Văn học dân gian Việt Nam c/ Hình thành nhân cách: - Yêu thương con người - Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc - Sống tự chủ - Sống trách nhiệm II. Trọng tâm 1. Về kiến thức - Củng cố, hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. - Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học dân gian để phân tích những tác phẩm cụ thể. 2. Về kĩ năng a. Về kĩ năng chuyên môn: Biết cách khái quát kiến thức. b. Về kĩ năng sống: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về di sản văn học dân tộc. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác… III. Chuẩn bị: GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo IV: Tổ chức dạy và học: Bước 1: Ổn định tổ chức lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh và kiểm tra kết hợp trong giờ. Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu một số hình ảnh minh họa về các tác phẩm văn học dân gian Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Trong một số tiết học vừa qua, cô đã lần lượt giới thiệu với các em những tác phẩm văn học dân gian thuộc một số thể loại tiêu biểu của văn học dân gian Việt Nam. Để giúp các em hệ thống hóa những kiến thức đã học, bài học hôm nay cô và các em cùng ôn tập văn học dân gian Việt Nam. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Hoạt động 2, 3, 4, 5: Hoat động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nội dung đã học trong chương trình văn học dân gian 10. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Nhóm 2: Kể tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Chỉ ra đặc trưng chủ yếu của các thể loại. Nhóm 3: Lập bảng tổng hợp, so sánh theo mẫu trong bài tập 3. Nhóm 4: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao than thân, ca dao hài hước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức I. Nội dung ôn tập: 1. Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của VHDG: - VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng). VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và diễn xuất của nghệ nhân,... - VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,... - VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành). VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;... 2. Câu 2 Bảng tổng hợp các thể loại VHDG: Truyện DG Câu nói DG Thơ ca DG Sân khấu DG - Thần thoại. - Sử thi. -Truyền thuyết. - Cổ tích. - Ngụ ngôn. - Truyện cười. - Truyện thơ. - Tục ngữ. - Câu đố. - Ca dao. - Vè. - Chèo. - Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG: (1) Sử thi: - Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. - Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi. + Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản. + Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng. * Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng. (2) Truyền thuyết: - Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa. - Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì. - Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. (3) Truyện cổ tích: - Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện. - Nội dung: + Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. + Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người. + Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. + Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động. (4) Truyện cười: - Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. - Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống. - Ít nhân vật. - Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán. (5) Ca dao: - Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng. - Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp... - Dung lượng thường ngắn gọn. - Thể thơ phần lớn là thể lục bát. - Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian. (6) Truyện thơ: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt. Câu 3: Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk. Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật 1.Sử thi Ghi lại c/s và ước mơ phát triển cộng đồng của người Tây nguyên xưa. Hát- kể XH Tây Nguyên cổ đại ở thời kì công xã thị tộc. Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì (Đăm Săn) Biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng. 2.Truyền thuyết. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. Kể- diễn xướng (lễ hội dân gian) Kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu. Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá(An Dương Vương, Mị Châu, Ttọng Thủy,...) Từ “cái lõi là sự thật lịch sử” đã được hư cấu thành câu chuyện mang yếu tố kì ảo, hoang đường. 3. Truyện cổ tích. Thể hiện nguyện vọng, ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà. Kể Xung đột XH, cuộc đấu tranh giữa thiện- ác, chính nghĩa- gian tà. Người con riêng, người mồ côi, người em út, người lao động nghèo khổ, bất hạnh, người có tài lạ,... -Truyện hoàn toàn do hư cấu. -Kết cấu trực tuyến. - Kết thúc thường có hậu. 4.Truyện cười -Mua vui, giải trí. - Châm biếm, phê phán XH. Kể Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười, đáng phê phán trong XH. Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu. - Ngắn gọn. - Tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột. 4. Câu 4 - Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ nói chung. Vì: + Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống trị và những nỗi khổ vật chất khác. + Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không được ai biết đến,... - Thân phận người phụ nữ hiện lên rất cụ thể qua lời so sánh hoặc ẩn dụ. - Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình yêu nam nữ... Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao động. - Các biểu tượng thường dùng: + Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm. + Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu. + Cây đa, bến nước những vật cố định biểu tượng cho người ở lại đợi chờ, chung thuỷ. + Con thuyền vật di chuyển biểu tượng cho người ra đi. + Gừng cay- muối mặn những cay đắng, mặn mà trong tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung của con người. - Tiếng cười tự trào: tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh trong nội bộ nhân dân, mong con người tự sửa những thói hư tật xấu của mình ý nghĩa nhân văn. - Tiếng cười phê phán: đả kích, châm biếm những kẻ xấu xa, độc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống trị ý nghĩa xã hội. Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động. - Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao: + Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, chơi chữ, phóng đại, tương phản... + Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng (biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu hiện tâm tình) Hoạt động 3: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1 : Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi là gì? Nêu dẫn chứng minh họa? Nhóm 2: Truyện Mị Châu- Trọng Thủy Nhóm 3: “Đặc sắc nghệ thuật của truyện là thể hiện sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình”. Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó? Nhóm 4: Lập bảng ôn tập về 2 truyện cười đã học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 2: Tìm một số bài ca dao nói về: - Chiếc khăn, chiếc áo : - Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền: + Một số câu ca dao hài ước có tính chất giải trí, mua vui : Nhóm 3-4: Tìm một số bài thơ(câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu VHDG? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Câu 1 : - Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi: + Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, bay bổng. VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên của đăm Săn. + So sánh, phóng đại, tương phản. VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế là...ko thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;... - Tác dụng: tôn vinh vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ của người anh hùng. Câu 2: Cái lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấu Những chi tiết hoang đường, kì ảo Kết cục của bi kịch Bài học rút ra Cuộc xung đột giữa An Dương Vương với Triệu Đà thời kì Âu Lạc. Bi kịch tình yêu. - Thần Kim Quy. - Lẫy nỏ thần. - Ngọc trai, giếng nước. - Thần Kim Quy rẽ nước đưa An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc xuống biển. - Máu Mị Châu ngọc trai, xác Mị Châu ngọc thạch. Mất tất cả (tình yêu, gia đình, đất nước) - Tinh thần cảnh giác. - Xử lí đúng đắn mối quan hệ cái riêng- cái chung, nhà- nước, cá nhân- cộng đồng, lí trí- tình cảm. Câu 3 - Khi Tấm ở cùng mẹ con mụ dì ghẻ: Yếu đuối, thụ động. Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị trút hết giỏ tép, bống bị giết thịt, ko nhặt hết thóc, ko có quần áo đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ. - Khi trở thành hoàng hậu: ko còn sự giúp đỡ của Bụt, Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc. Bốn lần bị giết Bốn lần hoá kiếp: chim vàng anh- cây xoan đào- khung cửi- quả thị trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa. Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của Cám. - Lí giải: + Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận mình, mâu thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại được Bụt giúp đỡ thụ động. + Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt, phát triển thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn thiện- ác và Tấm lại ko nhận được sự giúp đỡ của Bụt kiên quyết đấu tranh. - Ý nghĩa: + Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, sức mạnh của cái thiện, là cuộc đấu tranh đến cùng, triệt để của cái thiện với cái ác. + Thể hiện sự phát triển tích cực của tính cách nhân vật. + Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Câu 4: Đối tượng cười Nội dung cười Tình huống gây cười Cao trào để tiếng cười oà ra 1. Truyện Tam đại con gà: Anh học trò làm gia sư (thầy đồ) 2. Nhưng nó phải bằng hai mày: Thầy lí, Cải và Ngô. -Thói giấu dốt, khoe khoang. - Bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ - Luống cuống ko biết chữ “kê”, học trò hỏi gấp. - Bố học trò chất vấn thầy đồ. + Cải đã đút lót mà ko những bị thua kiện lại còn bị đánh đòn. - Khi thầy đồ nói câu: “Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà”. - Câu nói cuối cùng của thầy lí: “Tao biết mày phải nhưng nó phải...bằng hai mày”. Câu 5 - Môtíp mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh, tăng sức gợi cảm và làm người đọc (nghe) thêm hiểu sâu hơn về chúng. - Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, trăng, sao, mặt trời, khăn, đèn, chiếc cầu dải yếm,gừng cay-muối mặn. - Các câu ca dao: + Thân em như giếng giữa đàng, Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân. + Thân em như lá đài bi, Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương. + Thân em như hạt mưa rào, Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa... + Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng. + Chiều chiều mây phủ Sơn Trà Lòng ta nhớ bạn nước mắt và lộn cơm. + Chiều chiều ra đứng ngõ sau, Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều... Câu 6 - Thơ Hồ Xuân Hương: bài Bánh trôi nước, Mời trầu,... - Thơ Nguyễn Du: Truyện Kiều VD: Ca dao có câu: Vầng trăng ai xẻ làm đôi, Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng? Truyện Kiều: Vầng trăng ai xẻ làm đôi, Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường. - Thơ Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” ( Trường ca Mặt đường khát vọng). Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc và trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1:Câu đánh giá : văn học dân gian là những hòn ngọc quý là của : a. Nguyễn Trãi. b. Hồ Chí Minh. c. Nguyễn Du. d. Phạm Văn Ðồng Câu hỏi 2: Văn học dân gian được truyền miệng bằng hình thức a. Nói -kể b. Hát c. Diễn d. Tất cả các hình thức trên Câu hỏi 3: Ðánh giá nào sau đây chưa đúng về ngôn ngữ của văn học dân gian ? a. Ngôn ngữ được dùng trong sáng tác văn học dân gian là ngôn ngữ nói. b. Ở Ðó là thứ ngôn ngữ thô sơ, đơn giản c. Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu nhưng cũng rất bóng bẩy d. Ngôn ngữ của người bình dân Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức TRẢ LỜI 1=b 2=d 3=b Bước 4: Giao bài và hướng dẫn bài, chuẩn bị bài ở nhà - Học bài và hoàn thiện bài tập - Chuẩn bị tiết sau: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX