Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Hướng dẫn học tập trong hè. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp:………………………………… ………………………………… Tuần 32 – Tiết 96: HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức đó học trong năm học vừa qua, có khả năng nắm bắt khái quát được các vấn đề cơ bản của môn ngữ văn lớp 10, để học tốt hơn chương trình học K11 b. Về kĩ năng: - Rèn kỹ năng ôn tập theo chủ đề, phân môn. - Kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học. c. Về thái độ: - Có ý thức học tập, rèn luyện trong hè. - Trân trọng yêu mến bộ môn. 2. Định hướng năng lực, phẩm chất HS a. Năng lực: Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, CNTT,TT... - Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ, ... b. Phẩm chất: Yêu thương con người, tự chủ ... II. Thiết kế tiến trình bài học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG HS lên bảng viết tên các nội dung đã học trong chương trình lớp 10 GV tổ chức trò chơi, củng cố kiến thức HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HỆ THỐNG BÀI HỌC GV chia lớp ra thành 3 nhóm Nhóm 1: Hãy nêu những đặc trưng, thể loại của VHDG Nhóm 2: Kể tên các tác phẩm thơ đã học trong chương trình Nhóm 3: Thống kê các tác phẩm văn xuôi và thể loại văn xuôi trung đại A. Phần văn học I. Văn học dân gian: 1. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian: - Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng - Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. 2. Hệ thống thể loại của văn học dân giân Việt Nam Gồm 12 thể loại cơ bản (GV kể tên các thể loại và lấy VD chứng minh) 3. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian - Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc - Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của nền văn học dân tộc. II. Các tác phẩm chủ yếu của nền văn học dân gian 1, Sử thi: Chiến thắng Mtao Mxây trích Đăm Săn - Có hai loại sử thi dân gian: sử thi thần thoại và sử thi anh hùng Sử thi Đăm Săn thuộc sử thi anh hùng, kể về khát vọng của người Ê-đê trong buổi đầu chinh phục tự nhiên và mở mang bờ cõi, khát vọng xây dựng một bộ tộc hùng mạnh, tất cả những điều đó được gửi gắm vào hình tương người anh hùng mang sức mạnh phi thường. 2. Truyền thuyết: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - Truyền thuyết phản ánh lịch sử một cách thấu đáo, những câu chuyện dựng nước và giữ nước của ông cha ta được khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường - Nội dung và nghệ thuật (GV nêu lại để HS nhớ) 3. Truyện cổ tích: Tấm Cám - Truyện cổ tích được chia làm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt - Nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích Tấm Cám (GV nhắc lại cho HS nắm vững vấn đề) 4. Truyện cười: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày - Truyện cười có hai loại: truyện cười khôi hài chủ yếu nhằm mục đích giải trí xong vẫn có ý nghĩa giáo dục; truyện cười trào phúng có mục đích phê phán các nhân vật thuộc tầng lớp trên của xh - GV nhắc lại nội dung của hai truyện cười và yêu cầu HS nắm vững khi ôn tập 5. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa - GV yêu cầu HS nắm vững nội dung và nghệ thuật của ca dao, tính chất hài hước trong ca dao 6. Đọc thêm: Lời tiễn dặn - Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao) của dân tộc Thái là một trong những truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ của các dân tộc thiểu số - GV nhắc lại nội dung của truyện và nội dung của đoạn trích Lời tiễn dặn III. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 1. Phần khái quát - Các thành phần của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX - Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật 2. Các tác phẩm đã học - Trữ tình: Tỏ lòng; Cảnh ngày hè; Nhàn; Độc Tiểu Thanh kí; Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng; Cảm xúc mùa thu - Đọc thêm: Cáo bệnh bảo mọi người; Hứng trở về; Lầu Hoàng Hạc; Nỗi oán của người phòng khuê; Khe chim kêu. - Văn xuôi trung đại: Phú sông Bạch Đằng; Đại cáo bình Ngô; Tựa “Trích diễm thi tập”; Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn; Chuyện chức phán sự đền Tản Viên; Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; Truyện Kiều. - Văn học Trung Quốc: Hồi trống Cổ Thành; Tào Tháo uống rượu luận anh hùng - GV yêu cầu HS nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm B. Phần làm văn 1. Đặc điểm các loại văn bản - Đặc điểm của văn bản của văn bản tự sự: kể lại, trình bày lại sự việc, câu chuyện một cách có trình tự... - Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Giới thiệu một số nét cơ bản về đối tượng để thuyết phục người nghe theo quan điểm của người viết. - Đặc điểm của văn bản nghị luận: Dùng lí lẽ, và thực tế để phân tích, chứng minh, bình luận... một vấn đề thuộc văn học hay đời sống. - Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn - Chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu + Sự việc và chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm tự sự. + Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng..., nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất. 2. Để lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm, cần lưu ý những điểm sau đây: + Dàn ý đó cũng tương tự như dàn ý của bài văn tự sự bình thường khác. + Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của truyện), cần bố trí các đoạn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng thường có những đoạn biểu cảm. + Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm lan man, chỉ nên tập trung khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả ngoại hình, miêu tả nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh nhân vật v.v... 3. Phương pháp thuyết minh: Là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả. Các phương pháp thuyết minh đã học ở THCS gồm: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dựng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu một số phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân - kết quả (Xem bài học tuần 23). - Văn bản thuyết minh có mục đích cung cấp cho người nghe (người đọc) những tri thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản trước hết cần chuẩn xác, tiếp đó là phải có tính hấp dẫn. 4. Cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh: Muốn lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ tri thức cần thiết cho bài thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí. + Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần nêu đề tài bài viết (như giới thiệu đối tượng nào?); cho người đọc biết mục đích thuyết minh của bài viết; nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe).... + Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. 5. Cấu tạo của một lập luận: Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng. 6. Dàn ý cho bài nghị luận, cần: - Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu). - Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết. - Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí. 7. Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự: - Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn những chuyện cơ bản xảy ra với nhân vật chính. Tóm tắt phải trung thành với văn bản gốc. - Cách thức tóm tắt văn bản tự sự: - Đọc kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột... - Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột. Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới. + Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh: - Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc. - Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt. - Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân: C. Phần tiếng Việt 1. Hoạt động giao tiếp - Hoạt động giao tiếp phải có nhân vật, hoàn cảnh và nội dung giao tiếp. + Giao tiếp phải có mục đích; + Phải có phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp; + Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản. 2. Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết a. Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ của âm thanh, là lời nói trong giao tiếp. Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau (có sự đổi vai). + Đa dạng ngữ điệu; phối hợp cử chỉ, dáng điệu;… + Từ ngữ đa dạng, câu rườm rà, không gọt giũa. Hạn chế bởi không gian và thời gian. b. Ngôn ngữ viết: Thể hiện bằng chữ viết trên văn bản và tiếp nhận bằng thị giác. + Phải biết các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, tổ chức văn bản. + Có thời gian lựa chọn gọt giũa, nghiền ngẫm => tồn tại trong không gian và thời gian. + Từ ngữ phong phú, nhiều cách lựa chọn. HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học * Hs thảo luận, phát biểu làm các bài tập. Gv nhận xét, khẳng định đáp án. 1. Nêu các thể loại của VBVH theo PCCNNN: Văn bản - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: thư, nhật kí, - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ gọt giũa: + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: thơ, truyện, kịch, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học: SGK, tạp chí khoa học, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận: Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính-công vụ: đơn, nghị quyết, + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí: phóng sự, bản tin,… 1. Lập Bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật PCNNSH PCNNNT - Tính cụ thể - Tính cảm xúc - Tính cá thể - Tính hình tượng - Tính truyền cảm - Tính cá thể hoá 2. Nêu nguồn gốc và quan hệ họ hàng tiếng Việt - Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa: vùng đồng bằn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. - Quan hệ họ hàng tiếng Việt: tiếng Việt thuộc dòng Môn Khmer, họ Nam á, quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường, tiếng Khơ mer và các tiếng Ba na, tiếng Ca tu. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Yêu cầu ôn tập hè theo hướng dẫn - Sáng tạo, tự học