Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Đọc thêm: Cảm xúc mùa thu - Lầu Hoàng Hạc - Nỗi oán của người phòng khuê - Khe chim kêu. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: ………………………………… ………………………………… Tuần 14 – Tiết 42: Đọc thêm: CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ) LẦU HOÀNG HẠC (Thôi Hiệu) NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ (Vương Xương Linh) KHE CHIM KÊU (Vương Duy) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ. 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ trung đại 3. Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại c/ Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng. II. Trọng tâm: 1. Về kiến thức: Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ. 2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình 3. Thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Có tình yêu, sự ngưỡng mộ với những danh lam thắng cảnh - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tự học, hợp tác: + Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác. III. Chuẩn bị GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo IV. Tổ chức dạy và học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ: + Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá đời nhà Đường và hình ảnh các nhà thơ . + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thời thịnh Đường, Trung Quốc là một nước giàu mạnh, thái bình, an lạc. Thơ Đường cũng rất phát triển.Tiết học này chúng ta sẽ biết đến ba nhà thơ thông qua hai bài thơ Lầu hoàng Hạc, Khuê oán và Điểu minh giản. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Cảm xúc mùa thu Thao tác 1: Tìm hiểu chung. - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được: + Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. + Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật. + Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc tiểu dẫn, cho biết vài nét chính về tác giả, tác phẩm? (Hãy cho biết thể thơ, bố cục của bài thơ?) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: - Loạn An Lộc Sơn- Sử Tư Minh (755- 763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát... Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được: + Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. + Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật. + Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc nhóm - Các bước thực hiện: 1. Cảnh mùa thu (4 câu đầu): Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập -Nhóm 1- 2: Ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu? -Nhóm 3: Các hình ảnh thiên nhiên được miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?) - Nhóm 4: Khái quát lại vẻ riêng của thiên nhiên ở 4 câu đầu? Trong cảnh đó có ngụ tình của tác giả ko? Đó là cảm xúc, tâm trạng gì? Tương quan cảnh và tình? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức 2. Tình thu (4 câu sau): Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập -Nhóm 1: Nhận xét về sự thay đổi của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy? - Nhóm 2: Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5-6? Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì, ý nghĩa của chúng? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Tâm trạng của tác giả được bộc lộ ntn ở 2 câu 5, 6? - Nhóm 3: Theo mạch vân động cảm xúc tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng nội, bộc lộ nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài thơ, tác giả có thể hiện sự vân động đó ko? Vì sao? Nhóm 4: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết bài học - Mục tiêu: Học sinh khát quát về nội dung và nghệ thuật của văn bản - Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu - Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi - Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm và chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nêu nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức. 2. Lầu Hoàng Hạc. - Mục tiêu: Giúp học sinh: +Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ. +Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. - Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập, làm việc cá nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu Hs - Tìm hiểu tiểu dẫn và khái quát những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm ? - Nội dung bốn câu thơ đầu: Nhìn cảnh vật gợi lên tâm sự gì của nhà thơ - Giới thiệu về không gian, tên lầu Hoàng Hạc và định vị thời gian? - Vẻ đẹp hiện lên như thế nào? Cảnh và tâm trạng nhà thơ có gì đối lập? Vì sao? (cảnh có đẹp nhưng người vẫn buồn) - Bài thơ gợi lên những suy tư và tâm sự gì của nhà thơ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức 2. Nỗi oán của người phòng khuê. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc tiểu dẫn HS đọc bài thơ - Người thiếu phụ hiện lên như thế nào? Điều này có gì đối lập với tiêu đề? - Hình ảnh dương liễu có tác động gì tới tâm trạng của người thiếu phụ? Vì sao? Người thiếu phụ hối hận điều gì? - Nêu nghệ thuật của bài thơ? Ý nghĩa của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức 3. Khe chim kêu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc tiểu dẫn HS đọc bài thơ - Đêm xuân ntn? Cảm nhận của nhà thơ trước thiên nhiên? - Nêu nghệ thuật của bài thơ? Ý nghĩa của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: 1. Cảm xúc mùa thu 1.1 a. Tác giả: Đỗ Phủ (704-770) - Tự là Tử Mĩ,huyện Củng,huyện Hà Nam, Trung Quốc - Cả cuộc đời sống nghèo khổ, có chí lớn phò giúp vua nhưng không thành. - Nhà thơ hiện thực vĩ đại, danh nhân văn hóa. - Ông để lại khoảng 1.500 bài thơ, nội dung thể hiện lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, sự nhạy cảm với thời cuộc, nỗi đau về cuộc sống riêng. - Thơ Đỗ Phủ là bức tranh hiện thực sinh động , chan chứa tình yêu thương, nhân đạo. - Nghệ thuật điêu luyện, phong cách trầm uất. b. Bài thơ "Thu hứng": - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ đựoc sáng tác vào năm 766, tại Quỳ Châu (thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở). - Vị trí: + Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng (8 bài). + Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ. Bố cục: 2 phần. + 4 câu đầu: cảnh thu. + 4 câu sau: tình thu. 1.2. Văn bản a. Cảnh mùa thu (4 câu đầu): * Câu 1-2: - Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều. - Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở. - So sánh nguyên tác và dịch thơ: + Câu 1: Nguyên tác: trắng xoá - dày đặc, nặng nề. Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi. Bản dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong. Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều. Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc (Trung Quốc) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu rực rỡ của nó không còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề. - Cái nhìn bao quát trên diện rộng. + Câu 2: - So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người. - Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao. -> Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn. * Câu 3- 4: Hình ảnh thiên nhiên: sóng trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải. - So sánh nguyên tác- dịch thơ: + Động từ “rợn” vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời). + Động từ “đùn” lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp mặt đất”. - Sắc thái của thiên nhiên: + Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén không gian lại, khiến trời đất như đảo lộn. + Thiên nhiên trầm uất, dữ dội. => Nhận xét: + Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát. + Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu (Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội. + Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình đất nước với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An- Sử) chất “thi sử”. + Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh. b. Tình thu (4 câu sau) - Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả). Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp. * Câu 5-6: - Đối chỉnh. - Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng: + Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu. Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” - “dòng lệ cũ” giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau. Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết. + Con thuyền: Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền sự cô đơn, lẻ loi của con người. Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả. Con thuyền buộc chặt mối tình nhà mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. - Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai câu trên. * Câu 7-8: - Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ không miêu tả một âm thanh nào. - Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến,bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về. - Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần. Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn. Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông. Nỗi buồn nhớ quê hương của tác giả. => Nhận xét: Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu (câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn. 1.3. TỔNG KẾT: a. Nội dung - Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm đạm mà đầy dồn nén dữ dội, thấm đẫm tâm sự của tác giả. - Tâm trạng tác giả: + Lo âu cho đất nước. + Buồn nhớ quê hương. + Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình. b. Nghệ thuật - Tả cảnh ngụ tình. - Ngôn ngữ hàm súc. - Nghệ thuật đối chỉnh, tạo cácmối tương quan 2. Lầu Hoàng Hạc. a. Tác giả: Thôi Hiệu (704- 754), quê ở Biện Châu - Trung Quốc, là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc, hiện còn hơn 40 bài thơ b. Hoàn cảnh sáng tác - Lầu Hoàng Hạc - 1ngôi lầu có thật, nay thành điểm du lịch của Trung Quốc. - Nhân chuyến thăm Lầu Hoàng Hạc , cảm tác trước cảnh thực tại, tác giả sáng tác bài thơ c. Đọc – hiểu. * Bốn câu đầu: - Viết về Lầu Hoàng Hạc nhưng không tả cụ thể ngôi lầu, mà chủ yếu tả cảnh xung quanh: Mây trắng, bãi cỏ anh vũ, hàng cây Hán Dương-> ẩn chứa dụng ý tác giả. - Có sự đối lập: + Thời gian: Xưa>< nay. + Cảnh vật: Thực>< ảo -> Khung cảnh đất trời và cảm xúc về cái vĩnh cửu. Tứ thơ được tạo thành từ sự liên tưởng lầu Hoàng Hạc và chim, mây trắng ngàn năm và hạc vàng muôn thuở, cái mất và cái còn. Điều đó thể hiện vẻ đẹo của lầu Hoàng Hạc và những suy tư sâu lắng của nhân vật trữ tình. * Bốn câu cuối: - Tất cả cảnh - cảnh nay, cảnh xa cảnh gần, cảnh thực (thấy được), cảnh hư (trong tâmtưởng)…cảnh nào cũng đẹp; nhưng tất cả cảnh đều khiến lòng người buồn - Đó là nỗi lòng thương nhớ quê hương. Nhà thơ trở về với cuộc đời thực với dòng sông, khói sóng, ... Tất cả gợi nhớ về một quê hương thân thương trong xa cách -> Thôi Hiệu đứng trước lầu Hoàng Hạc mà dựng lên một lầu Hoàng Hạc trong tâm tưởng. Lầu Hoàng Hạc trở thành một minh chứng: cái đẹp có khả năng thanh lọc tâm hồn Nghệ thuật: Bài thơ miêu tả khung cảnh ở lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng về thời xa xưa và nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ 2. Nỗi oán của người phòng khuê a. Tác giả : - Vương Xương Linh (698 ?- 757), tự là Thiếu Bá, quê ở Trường An, Trung Quốc. - Là nhà thơ nổi tiếng thời Đường b. Tác phẩm : - Hiện còn 186 bài thơ - Nội dung thơ đề cập đến cuộc sống của tướng sĩ nơi biên ải, nỗi oán hơn của người cung nữ, nỗi sầu hận của người thiếu phụ. c. Đọc – hiểu. Câu 1: " Bất tri sầu"- không biết buồn-> vô tư vì tuổi trẻ, vì chung giấc mộng công danh với chồng, vì hi vọng chồng được phong hầu, ban tước sau này. - Ngày xuân nàng trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu cao để thưởng ngoạn cảnh xuân. Tâm lí nhân vật, không gian và thời gian có sự hài hòa tuyệt đối. Câu 2: “Hốt kiến” – Dương liễu sắc, hình ảnh cây liễu gợ sự li biệt. Bao cảm xúc liên tưởng, hồi ức dấy lên. Nàng nhớ lại phút chia tay và ngẫm bao ngày tháng sống trong cô đơn, nghĩ tới tuổi xuân dần qua, những gì rủi ro mà chồng mình có thể gặp để từ đó tự oán mình, lên án chiến tranh phong kiến. Câu 3: Qua diễn biến tâm trạng của người thiếu phụ, nhà thơ đã góp thêm một tiếng nói chống chiến tranh phi nghĩa. Chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng phải chia li không biết đến bao giờ gặp lại. 3. Khe chim kêu a. Tác giả: (Sgk) b. Đọc - hiểu bài thơ. - Tả cảnh đêm trăng xuân trong khe núi. Cái đặc sắc là lấy động tả tĩnh. * Câu 1: Hoa quế li ti, rụng khe khẽ mà người cũng nghe được chứng tỏ đêm phải rất yên tĩnh và lòng người cũng phải rất yên tĩnh tập trung thì mới có thể nghe được âm thanh cực nhỏ ấy. - Đó là sự tĩnh lặng của đêm và sự bình yên của tâm hồn. Trong đêm xuân thanh tĩnh, nhà thơ đã hoà cảm với thiên nhiên, nghe được tiếng rơi của hoa quế. * Câu 2: Tiếng đêm xao động tâm hồn binh yên. Trăng lên làm "kinh sơn điểu". Cái tĩnh lặng của đêm được cảm nhận qua tiếng động của những âm thanh khẽ khàng. Bởi trăng lên làm gì có tiếng động thế mà lại làm cho chim núi sợ hãi. -> Lấy động tả tĩnh. Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm các câu thơ miêu tả tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thời Đường? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gợi ý: - Mạnh Hạo Nhiên Phiên âm : Xuân hiểu Xuân miên bất giác hiểu Xứ xứ văn đề điểu Dạ lai phong vũ thanh, Hoa lạc tri đa thiểu! Dịch thơ : Buổi sáng mùa xuân Phạm Đình Nhân Dịch 2006 Tỉnh giấc xuân trời sáng, Tiếng chim hót nơi nơi, Suốt đêm mưa gió thét, Hoa rụng biết bao rồi! - THÔI ĐỒ Phiên âm : Xuân tịch lữ thứ Thuỷ lưu, hoa tạ, lưỡng vô tình, Tống tận đông phong quá Sở thành. Hồ điệp mộng trung gia vạn lý, Đỗ quyên chi thượng nguyệt tam ca. Cố viên thư động kinh niên tuyệt, Hoa phát xuân thôi lưỡng mấn sinh. Tự thị bất quy, quy tiện đắc, Ngũ hồ yên cảnh hữu thuỳ tranh? Dịch thơ : Đêm xuân xa nhà Phạm Đình Nhân Dịch 2007 Hoa trôi nước chảy khéo vô tình, Nhờ gió đông đưa tận Sở thành. Giấc điệp mơ nhà xa vạn nẻo, Đầu cành quyên hót nguyệt ba canh. Thư nhà đã vắng tròn năm lẻ, Hoa đón xuân cùng tóc bạc nhanh. Không về, về cũng do mình quyết, Mây khói Ngũ Hồ đẹp tựa tranh Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ bài thơ Lầu Hoàng Hạc, hãy sưu tầm câu truyện kể về ngôi lầu này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gợi ý: - Theo sách “Liệt tiên toàn truyện” của Vương Thế Trinh đời Minh, có chuyện kể rằng: Xưa có một người họ Tân,bán rượu ở chân núi Hoàng Cốc kiếm sống qua ngày. Một hôm có có đạo sĩ già ăn mặc rách rưới đến xin rượu uống. Anh bán rượu nghèo tốt bụng, thấy ông lão đáng thương, bèn cho rượu uống. Từ đấy, ngày nào đạo sĩ cũng đến xin rượu. Một hôm, đạo sĩ từ biệt anh bán rượu, nói: “Một năm qua, ngày nào anh cũng cho rượu uống, chẳng có gì đền đáp. Lão có con hạc quí, tặng anh để tỏ lòng biết ơn”. Nói rồi ông lấy vỏ cam vẽ lên tường một con hạc, dặn: “Chỉ cần anh vỗ tay là hạc sẽ bay ra nhảy múa, mua vui cho khách”. Dứt lời, đạo sĩ biến mất. - Anh bán rượu làm theo, quả nhiên có hạc vàng bay ra nhảy múa. Từ đấy, khách uống rượu hiếu kì kéo đến rất đông, chẳng bao lâu, anh trở nên giàu có. Bỗng một hôm đạo sĩ quay lại nói: “Mười năm qua, tiền anh kiếm được chắc đã đủ trả chỗ rượu anh cho lão uống?”. Rồi, ông rút cây sáo thần thổi lên một khúc, gọi hạc vàng bay ra, cưỡi hạc bay đi mất. Vì thế, về sau, căn lầu xây ở nơi này được mang tên Hoàng Hạc Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường qua ba bài thơ trên? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gợi ý: Giá trị nội dung - Phong phú về đề tài. - Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá trị nhân bản của con người: tình yêu quê hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của con người), khẳng định bản lĩnh của con người trước mọi đổi thay của cuộc đời. Giá trị nghệ thuật - Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế. - Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình… Bước 4: Giao bài và hướng dẫn bài, chuẩn bị bài ở nhà - Đọc thuộc lòng các bài thơ - Soạn bài: Kế hoạch cá nhân