Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Các thao tác nghị luận. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về..
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp:………………………………… ………………………………… Tuần 29 – Tiết 85: CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao hiểu biết về các thao tác nghị luận thường găp: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh 2. Kĩ năng: Nhận diện chính xác các thao tác trên trong các văn bản nghị luận - Vận dụng các thao tác đó một cách hợp lí và sáng tạo để tạo lập được những văn bản nghị luận có sức thuyết phục đối với người đọc (người nghe). 3. Về thái độ, phẩm chất a. Thái độ: Có thái độ, quan điểm đúng đắn khi đứng trước vấn đề nghị luận b. Phẩm chất: + Sống yêu thương + Sống tự chủ. + Sống trách nhiệm. 4. Về phát triển năng lực a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Soạn giáo án giảng dạy. - Thiết kế giáo án, SGK ngữ văn 10, sách giáo viên ngữ văn 10 tập 2, các tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Vở soạn - sách giáo khoa ngữ văn 10 tập 2. III. Các bước lên lớp Bước 1: Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (1’) Bước 3: Bài mới: 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học GV giao nhiệm vụ từ tiết trước Vẽ các SĐTD về các thao tác LL ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS báo cáo các SĐTD về các thao tác LL Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết - Thao tác là gì? - Thao tác nghị luận là gì? - So với các loại thao tác khác có gì giống và khác biệt. - Kể tên một số thao tác nghị luận cụ thể? Lấy ví dụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. I. Tìm hiểu chung 1. Khái nịêm Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định. Ví dụ: Ghép cây, quá trình làm đất trồng màu. - Thao tác nghị luận là những hoạt động của tư duy bao gồm những suy nghĩ, lựa chọn cách thức trong nghị luận để nhằm mục đích cuối cùng thuyết phục người nghe theo ý kiến bàn luận của mình. - So với các loại thao tác khác Giống: Phải theo một trình tự và yêu cầu kĩ thuật Khác: Đây là hoạt động của tư duy. Còn thao tác khác là những động tác theo trình tự. 2. Một số thao tác nghị luận cụ thể. 2.1. Ôn lại thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp - Điền các từ theo thứ tự Một Tổng hợp Hai Phân tích Ba Quy nạp Bốn Diễn dịch - Hoàng Đức Lương đã sử dụng thao tác phân tích. Vì cứ mỗi lí do đưa ra, tác giả đều lí giải, phân tích cặn kẽ để người nghe hiểu được vì sao thơ văn không lưu truyền hết ở đời. - Dùng thao tác phân tích làm cho người đọc không chỉ nắm khái quát vấn đề mà còn hiểu tường tận từng lí do ấy. - Luận điểm cơ bản là: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” Tác giả sử dụng thao tác phân tích, sau đó chuyển sang thao tác diễn dịch. - Câu kết trong bài kí của Hoàng Đức Lương sử dụng thao tác tổng hợp chứ không phải quy nạp. Sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý có tính bộ phận vào kết luận chung, làm cho quá trình lập luận có sức thuyết phục. - Ở bài “Hịch tướng sĩ”, Trần Quốc Tuấn sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác nhau làm cho kết luận ở cuối đoạn càng trở nên đáng tin cậy. - Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề diễn dịch phải chính xác. - Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi thực hiện thao tác phân tích. Công thức là: Phân tích- Tổng hợp- Phân tích (Phân-tổng-phân) - Thao tác so sánh trong nghị luận là đối chiếu từ 2 trở lên những sự việc, hiện tượng có liên quan trên những căn cứ xác định để tìm ra những chỗ giống và khác nhau, hơn hoặc kém nhau. - Thông thường có hai cách so sánh + So sánh để tìm sự giống nhau + So sánh để tìm sự khác nhau, hơn, kém nhau. - Bác dùng thao tác so sánh để chỉ ra sự giống nhau - Câu văn của Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh để chỉ sự khác nhau. Nhận định của SGK Nhận định 1 đúng Nhận định 2 chưa chính xác và đầy đủ Nhận định 3 đúng Nhận định 4 đúng - Muốn so sánh đúng cách phải chú ý + Những đối tượng được so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt nào đó. Sự so sánh phải dựa trên tiêu chí cụ thể rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề. Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực mới mẻ, giúp cho nhận thức sự vật sáng tỏ sâu sắc hơn. 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 2: Luyện tập: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: HS làm bài tập 1 phần luyện tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc yêu cầu của bài tập. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Luyện tập: Bài viết của Võ Nguyên Giáp về thơ Nôm của Nguyễn Trãi. - Tác giả muốn chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hóa dân gian, văn học dân gian” - Thao tác chủ yếu sử dụng có hai đoạn. + Đoạn đầu là thao tác phân tích. Dựa trên luận điểm chung, tác giả để chia nhỏ (củ khoai, quả ổi, bè rau muống, luống dọc mùng… nhiên. Tục ngữ, ca dao, những đặc điểm thanh điệu Tiếng Việt…) phân tích những bộ phận nhỏ này để chứng minh cụ thể, sâu sắc cho luận điểm. + Đoạn sau, tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Từ hai cứ liệu: một là tác dụng làn điệu dân ca qua tiếng hát ông chài, tiếng sáo của chú chăn trâu; hai là không gian trong thơ Nguyễn Trãi rộng thêm ra và lớn thêm lên. Từ hai cứ liệu này, người viết rút ra kết luận về vai trò, sứ mệnh, chức năng của văn chương nghệ thuật. - Nhờ thao tác quy nạp mà tư tưởng đoạn trích được nâng lên một mức cao hơn. Vấn đề an toàn giao thông đang được đặt ra một cách cấp thiết. Hàng ngày chúng ta không thể kiểm soát được bao nhiêu người tham gia giao thông bằng những phương tiện nào. Trả lời câu hỏi ấy thật là khó. Trên khắp các ngả đường thành phố, thị xã, thị trấn, nông thôn đồng bằng đến nông thôn miền núi… đủ các loại xe cộ. Hiện đại là ô tô ba, bốn chỗ ngồi, thông thường là xe hai mươi, ba mươi chỗ ngồi, xe khách, xe tải, mô tô xe máy đến cả xe đạp thô sơ và sợ nhất là công nông. Người tham gia giao thông không phải ai cũng có bằng lái, được phép điều khiển, không phải ai cũng có ý thức chấp hành luật lệ. Họ phóng nhanh, vượt ẩu, thậm chí không cả chấp hành những tín hiệu giao thông trên đường. Đây là chưa kể những người mà nồng độ cồn vượt quá mức quy định cho phép vẫn điều khiẻn mô tô. Có những kẻ quá khích đánh võng trên đường. Đường giao thông của chúng ta đã được nâng cấp nhưng không phải ở tuyến đường nào cũng êm ả, bóng loáng. Đường liên xã nối thôn nọ với thôn kia còn gập ghềnh, nhiều ổ gà, có nhiều chỗ sụt lở. Đường được đổ xi măng giữa các làng ở nông thôn có rất nhiều nhánh chạy ra, người ta gọi là xương cá rất nguy hiểm. Nhiều tai nạn đáng tiếc đã xảy ra trên các tuyến đường Bắc Nam và ở các tỉnh, phá vỡ hạnh phúc của biết bao gia đình. Trách nhiệm của chúng ta phải làm gì để đảm bảo an toàn giao thông, câu hỏi ấy nên đặt ra ở mỗi ngả đường, đối với mỗi người. Bước 4: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà (5 phút) - Bài tập 2 trong SGK (111), bài 2, (62) sách bài tập. - Dặn dò: Soạn bài Ôn tập Tiếng Việt.