B. Bài tập và hướng dẫn giải
1. Quan sát các hình ảnh về di sản văn hoá dưới đây và cho biết:
– Tên của di sản văn hoá?
– Đây là di sản văn hoá vật thể hay phi vật thể?
– Đây là di sản văn hoá của Việt Nam hay di sản văn hoá thế giới ở Việt Nam?
2. Những di sản văn hoá nào dưới đây là di sản văn hoá vật thể hay di sản văn hoá phi vật thể?
Tên di sản văn hoá
|
Di sản văn hoá vật thể |
Di sản văn hoá phi vật thể |
1. Khu di tích lịch sử Đền Hùng |
|
|
2. Đờn ca tài tử Nam Bộ |
|
|
3. Văn Miếu – Quốc Tử Giám |
|
|
4. Khu Di tích Mỹ Sơn |
|
|
5. Hát chèo |
|
|
6. Nhã nhạc Cung đình Huế |
|
|
7. Di tích lịch sử Căn cứ Trung ương Cục miền Nam |
|
|
8. Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ |
|
|
9. Dân ca Ví Giặm Nghệ Tĩnh |
|
|
10. Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng |
|
|
11. Chùa Một Cột |
|
|
11. Chùa Một Cột |
|
|
3. Những hành vi, việc làm nào dưới đây là vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hoá?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Tham quan di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh.
B. Buôn bán cổ vật quốc gia.
C. Nghe bài hát dân ca của các vùng miền.
D. Chê bai trang phục dân tộc là lạc hậu.
E. Giao cổ vật do mình tìm thấy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
G. Viết, vẽ lên di tích lịch sử – văn hoá.
H. Để nguyên vật liệu xây dựng trước cổng đền thờ.
4. Hãy nêu tên 5 di sản văn hoá quốc gia của Việt Nam và 5 di sản văn hoá ở Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Di sản văn hoá quốc gia |
Di sản văn hoá thế giới Việt Nam |
1. |
1. |
2. |
2. |
3. |
3. |
4. |
4. |
5. |
5. |
5. Hành vi, biểu hiện nào dưới đây là góp phần bảo vệ di sản văn hoá? Giải thích vì sao.
6. Đọc thông tin
Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên
Đến với Tây Nguyên, ai cũng muốn được thưởng thức những âm thanh trầm bổng, vang vọng của cồng chiêng giữa núi rừng đại ngàn. Cồng chiêng Tây Nguyên không chỉ có sức hấp dẫn đặc biệt bởi sự đa dạng, độc đáo của kĩ thuật diễn tấu, mà còn là tiếng nói tâm linh, là biểu tượng cho cuộc sống của con người nơi đây. Không gian văn hoá Cồng chiêng trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và chủ nhân của loại hình văn hoá đặc sắc này là cư dân các dân tộc Tây Nguyên, như Êđê, Bana, Xơđăng, Jrai, M’nông, Cơ họ,... Cồng chiêng xuất hiện trên mảnh đất Tây Nguyên chan hoà nắng gió từ bao giờ không ai rõ. Nó như mạch nước ngầm thấm đẫm hơi thở cuộc sống. Theo quan niệm của người Tây Nguyên, cồng chiêng là ngôn ngữ giao tiếp hàng đầu của con người với thế giới siêu nhiên. Nó được coi là biểu hiện cho tài sản, quyền lực, sự an toàn trong mỗi gia đình và cộng đồng. Trai qua năm tháng, cồng chiêng đã trở thành nét văn hoá đặc trưng, đầy sức quyến rũ và hấp dẫn của vùng đất Tây Nguyên. Những âm thanh khi ngân nga sâu lắng, khi thôi thúc trầm hùng, hoà quyện với tiếng suối, tiếng gió và tiếng lòng, đã sống mãi cùng đất trời và con người Tây Nguyên. Âm thanh của cồng chiêng như xoa dịu nỗi buồn, sự đớn đau, nỗi cô đơn, trống vắng hay tủi hờn trong bất hạnh. Người giàu sang, kẻ nghèo hèn, già trẻ, gái trai như bị thôi miên, khao khát tìm về cội nguồn, gắn kết trong vũ điệu cồng chiêng say lòng người. Âm nhạc ở đây không đơn thuần là nghệ thuật mà có chức năng phục vụ một sự kiện đặc biệt trong xã hội hoặc trong đời sống hằng ngày. Lúc đứa trẻ mới chào đời, tiếng cồng chiêng vang lên chào đón thành viên mới. Khi đứa trẻ lớn lên, mỗi giai đoạn của đời sống, từ việc ruộng đồng cho đến những buổi gặp gỡ nam nữ, khi đón khách, lên nhà mới hay tang lễ,... đều không thể thiếu tiếng cồng chiêng. Tiếng cồng chiêng âm vang gợi cho người nghe như thấy được cả không gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian lễ hội,... của con người Tây Nguyên.
Vào những ngày lễ hội, hình ảnh những vòng người nhảy múa quanh ngọn lửa thiêng, bên những vò rượu cần trong tiếng cồng chiêng vang vọng núi rừng, tạo cho Tây Nguyên một không gian lãng mạn và huyền ảo. Đây cũng chính là nguồn gốc của những áng sử thi, thơ ca đi vào lòng người.
Những lễ hội cồng chiêng đặc sắc của dân tộc Tây Nguyên đã và đang thu hút rất nhiều du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài đến với nơi đây.
Trải qua 15 năm bảo tồn và phát triển, kể từ sau khi được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại ngày 25/11/2005, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đã trở thành một điểm nhấn về văn hoá, du lịch, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của vùng đất cao nguyên đầy nắng gió.
(Theo vietnamplus.vn, ngày 26/11/2020)a) Công chiêng Tây Nguyên gắn bó với con người Tây Nguyên như thế nào? b) Không gian văn hoa Cồng chiêng Tây Nguyên có ý nghĩa như thế nào đối với đồng bào các dân tộc và xã hội Tây Nguyên?
7. Có một ngôi đền cổ đã được xếp hạng nằm bên bờ sông Hồng, thờ một vị tướng có công với nước. Từ lâu, nhân dân xa gần đến đây thắp hương và cùng đóng góp, bảo tồn ngôi đền này. Nhưng, từ mấy tháng nay không biết ai đã xếp gạch và x măng trước cổng đền làm ảnh hưởng đến cảnh quan nơi đây và phần nào phá đi về tĩnh mịch, yên ả vốn có của ngôi đền. Nhiều người khách đến thăm cảm thấy không được vui về sự thay đổi ở chốn linh thiêng này.
a) Em nhận xét thế nào về hành vi, việc làm xếp gạch và xi măng trước cửa đền
b) Nếu được có ý kiến, em có thể nói gì với người thực hiện hành vi, việc làm trên?
8. Có ý kiến cho rằng, trong các di sản văn hoá vật thể, chỉ cần bảo vệ di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh, vì đây là nơi có nhiều khách du lịch đến tham . quan, mang lại nguồn lợi kinh tế; còn các di vật, bảo vật quốc gia thì không cần bảo vệ, vì những đồ vật này không sử dụng được trong cuộc sống, không mang lại lợi ích kinh tế. Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?
9. Chủ nhật vừa qua lớp em tổ chức một buổi sinh hoạt tập thể, đi tham quan Bến tàu không số Hải Phòng. Đa số các bạn trong lớp đều rất hào hứng khi được tham quan di tích lịch sử – văn hoá này. Tuy vậy, vẫn có mấy bạn không tham gia, vì cho rằng học sinh không có trách nhiệm phải hiểu biết về di sản văn hoá, nên không cần thiết phải tham quan.
a) Em nhận xét thế nào về ý thức của các bạn không đi tham quan Bến tàu không số Hải Phòng?
b) Theo em, học sinh trung học có cần tìm hiểu về di sản văn hoá của đất nước hay không? Vì sao?
10. Khi tranh luận về di sản văn hoá của dân tộc, các bạn lớp T có các ý kiến khác nhau. Theo em, những ý kiến nào sau đây là đúng? (Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Di sản văn hoá là bất kì bài hát, điệu múa, làn điệu dân ca nào.
B. Di sản văn hoá của dân tộc nói chung là những phong tục, tập quán, các món ăn hằng ngày.
C. Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm do các thế hệ trước tạo ra, được lưu truyền đến các thế hệ sau, có giá trị đối với đất nước.
D. Danh lam thắng cảnh là những cảnh đẹp do con người làm ra.
E. Danh lam thắng cảnh là những cảnh đẹp do thiên nhiên tạo ra như vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng,...
G. Di sản văn hoá vật thể quan trọng hơn di sản văn hoá phi vật thể.
H. Di sản văn hoá nào cũng có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước, con người và xã hội.
11. Một tấm bia Di tích lịch sử – văn hoá quốc gia đường Hồ Chí Minh đã bị các quán ăn, nhà hàng lấn chiếm đất, tiến sát đến chân công trình; tệ hơn nữa, các thông tin trên tấm bia đã bị đục xoá. Điều này đã làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, làm mất vẻ trang nghiêm, biến dạng hoàn toàn di tích lịch sử – văn hoá quốc gia này.
a) Em nhận xét thế nào về hành vi lấn chiếm đất Khu di tích lịch sử – văn hoá quốc gia trên đường Hồ Chi Minh?
b) Nếu được góp ý, em có thể nói gì với những người có hành vi này?
12. Em hãy sưu tầm, tìm hiểu và kể lại một di sản văn hoá ở quê mình hoặc ở nơi khác theo gợi ý:
– Tên, sự tích (tóm tắt) của di sản văn hoá.
– Ý nghĩa của di sản văn hoá đối với quê hương, đất nước.
– Tình hình giữ gìn, bảo tồn và hát huy giá trị của di sản văn hoá.
13. Em hãy sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ về các lễ hội, các danh lam thắng cảnh, các địa danh gắn với di sản văn hoá của đất nước.
14. Là công dân – học sinh, em đã và sẽ làm gì để góp phần bảo vệ di sản văn hoá?