Bài 12: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG DO QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG (1075 – 1077)
A. Trắc nghiệm
Bài tập 1. Hãy xác định phương án đúng.
1.1. Ý nào không phản ánh đúng việc làm của nhà Lý trước âm mưu xâm lược của nhà Tống (Trung Quốc)?
A. Cử Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy cuộc kháng chiến.
B. Chủ động tiến hành các biện pháp đối phó.
C. Đập tan ý đồ phối hợp tiến công của quân Tống với Chăm-pa.
D. Triệu tập Hội nghị Bình Than (Bắc Ninh) để bàn kế sách đánh giặc.
Trả lời: D. Triệu tập Hội nghị Bình Than (Bắc Ninh) để bàn kế sách đánh giặc.
1.2. Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống giai đoạn thứ nhất (năm 1075) là
A. tích cực luyện tập quân sĩ.
B. cho quân mai phục, sẵn sàng chiến đấu.
C. chủ động thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”.
D. chặn các ngả đường mà quân xâm lược có thể tiến vào.
Trả lời: C. chủ động thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”.
1.3. Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc tấn công sang đất Tống của quân nhà Lý?
A. Phá được các kho lương thảo, vũ khí của quân Tống.
B. Đẩy kẻ thù vào thế bị động, tạo điều kiện có lợi để đánh bại khi chúng kéo sang xâm lược nước ta.
C. Thể hiện sức mạnh của quân dân Đại Việt.
D. Làm thất bại ý đồ tấn công nước ta của quân Tống.
Trả lời: D. Làm thất bại ý đồ tấn công nước ta của quân Tống.
1.4. Ý nào sau đây không phải là kế sách của Lý Thường Kiệt khi chuẩn bị kháng chiến ở giai đoạn thứ hai (năm 1077)?
A. Hạ lệnh cho các tù trưởng dân tộc ít người gần biên giới bố trí quân đánh chặn để kiềm chế, tiêu hao sinh lực địch.
B. Bố trí lực lượng thuỷ binh ở vùng Đông Bắc, phá kế hoạch phối hợp quân thuỷ – bộ của giặc.
C. Thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống”, quân dân rút khỏi Thăng Long.
D. Xây dựng phòng tuyến kiên cố, bố trí lực lượng đóng giữ ở bờ nam sông Như Nguyệt.
Trả lời: C. Thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống”, quân dân rút khỏi Thăng Long.
1.5. Lý Thường Kiệt quyết định xây dựng phòng tuyến chống quân Tống ở bờ nam sông Như Nguyệt vì
A. sông Như Nguyệt vừa rộng và sâu nên quân giặc khó có thể vượt qua.
B. địa hình bên bờ bắc của sông Như Nguyệt không thuận lợi cho quân ta phòng ngự.
C. sông Như Nguyệt như một chiến hào tự nhiên khó có thể vượt qua.
D. sông Như Nguyệt có vị trí hiểm yếu, chặn ngang con đường bộ tiến vào Thăng Long.
Trả lời: D. sông Như Nguyệt có vị trí hiểm yếu, chặn ngang con đường bộ tiến vào Thăng Long.
1.6. Tướng giặc chỉ huy cánh quân bộ xâm lược Đại Việt là
A. Quách Quỳ. B. Toa Đô. C. Ô Mã Nhi. D. Hoà Mẫu.
Trả lời: A. Quách Quỳ.
1.7. Nét độc đáo trong cách kết thúc cuộc kháng chiến của Lý Thường Kiệt là
A. giả thua để cho quân giặc kiêu căng rồi bất ngờ phản công tiêu diệt chúng.
B. giam chân địch ở phía bờ bắc sông Như Nguyệt khiến chúng cạn kiệt gia lương thực, rệu rã tinh thần rồi bất ngờ mở trận tấn công quyết định.
C. kết hợp tấn công quân sự với vận động tâm lí để làm nhụt ý chí xâm Chiến lược của quân Tống.
D. khi địch lâm vào tình thế hết sức khó khăn, tuyệt vọng thì chủ động đề nghị giảng hoà để kết thúc chiến tranh.
Trả lời: A. giả thua để cho quân giặc kiêu căng rồi bất ngờ phản công tiêu diệt chúng.
1.8. Ý nào không phản ánh đúng tác dụng trong cách kết thúc cuộc kháng chiến của Lý Thường Kiệt?
A. Tránh được sự hi sinh xương máu của quân sĩ.
B. Bảo toàn được lực lượng của quân ta.
C. Làm cho quân Tống phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.
D. Góp phần giữ được mối quan hệ bang giao giữa Đại Việt và Tống.
Trả lời: D. Góp phần giữ được mối quan hệ bang giao giữa Đại Việt và Tống.
Bài tập 2. Hãy xác định câu đúng (Đ) hoặc sai (S) về nội dung lịch sử và giải thích ngắn gọn câu sai.
A. Trận quyết chiến chiến lược trên phòng tuyến sông Như Nguyệt đã đánh tan cuộc xâm lược của quân Tống.
B. Chiến thắng Như Nguyệt đã bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
C. Chiến thắng Như Nguyệt đã thể hiện tinh thần đoàn kết, quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt.
D. Chiến thắng Như Nguyệt thể hiện sự lãnh đạo tài ba của Lý Công Uẩn.
Trả lời:
Đúng: A, B, C; Sai: D (vì lãnh đạo cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt là Lý Thường Kiệt).
B. Tự luận
Bài lập 1. Dựa vào kiến thức đã học, hãy lập và hoàn thành bảng (theo mẫu dưới đây) để làm rõ những điểm khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thế kỉ X và thế kỉ XI.
Nội dung | Cuộc kháng chiến chống Tổng thế kỉ X | Cuộc kháng chiến chống Tống thế kỉ XI |
Thời gian | ||
Người lãnh đạo | ||
Kết quả | ||
Ý nghĩa |
Trả lời:
Cuộc kháng chiến chống Tống thế kỉ XI Cuộc kháng chiến chống Tống thế kỉ X Nội dung C Thời gian Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, chứng ( tỏ bước phát triển mớicủa Đại Cồ Việt. thôn tính Đại Việt. Ý nghĩa
Nội dung | Cuộc kháng chiến chống Tổng thế kỉ X | Cuộc kháng chiến chống Tống thế kỉ XI |
Thời gian | 981 | 1075-1077 |
Người lãnh đạo | Lê Hoàn | Lý Thường Kiệt |
Kết quả | Quân Tống đại bại, buộc phải rút về nước. | Người lãnh đạo Lý Thường Kiệt chủ động đề nghị “giảng hoà”, quân Tống rút quân về nước. |
Ý nghĩa | Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, chứng tỏ bước phát triển mớicủa Đại Cồ Việt. | Kết quả Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, khiến nhà Tống phải từ bỏ giấc mộng Tống phải từ bỏ giấc mộng |
Bài tập 2. Em có nhận xét gì về việc quyết định xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt của Lý Thường Kiệt?
Trả lời: Việc xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt để chặn giặc đã thể hiện rõ tinh thần chủ động, quyết tâm kháng chiến của quân dân Đại Việt; nghệ thuật quân sự độc đáo cũng như sự lãnh đạo tài tình, sáng tạo của Lý Thường Kiệt.
Bài tập 3. Hãy tìm những dẫn chứng trong bài học thể hiện vai trò và sự lãnh đạo tài ba của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống năm 1075 – 1077.
Trả lời: Là tổng chỉ huy cuộc kháng chiến, Lý Thường Kiệt đã: - Tích cực, chủ động chuẩn bị kháng chiến (làm thất bại ý đồ tiến công phối hợp của nhà Tống với Chăm-pa,...)
- Huy động được sức mạnh của toàn dân cho cuộc kháng chiến. - Để ra kế sách đánh giặc tài tình, độc đáo ("tiến công trước để tự vệ, xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt, chủ động đề nghị giảng hoà để kết thúc chiến tranh,...)
Bài tập 4. Theo em, cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý đã để lại những bài học gì cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay
Trả lời: Bài học kinh nghiệm cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay: đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn: đoàn kết toàn dân, kết hợp nhiều hình thức đấu tranh đảm bảo sự cứng rắn về nguyên tắc (độc lập dân tộc), mềm dẻo về sách lược và phương pháp