Giải bài tập thực hành tuần 15 tập làm văn (2).

1.

Những từ ngữ miêu tả hoạt động của em bé đang tuổi tập nói tập đi:

Tu Ti nhà em vừa tròn một tuổi tuần trước. Đúng hôm sinh nhật, nó đứng dậy bước đi chập chững, chập choạng rồi ngã phịch xuống. Cả nhà vỗ tay ầm ĩ, mẹ sung sướng ôm Chầm lấy nó. Khoái chí, ,cô nàng cười để lộ mấy chiếc răng sữa trông ngộ ơi là ngộ. Được đà, Tu Ti lại đứng dạy. Mẹ lùi ra một chút và giơ tay đón bé, cả nhà vỗ tay cổ vũ : “Cố lên.! Cố lên ! Cố lên !”. Bé nhấc chân bước một, hai, ba, bốn bước rồi lao vào lòng mẹ. Mẹ giơ cao bé lên, dụi dụi đầu vào bụng bé làm bé cười khanh khách hoà với tiếng đùa vui của cả nhà. Đúng là một kỉ niệm khó quên ! Nhưng thích nhất vẫn là nghe bé tập nói với cái giọng non nớt đáng yêu vô cùng : “Bà, bà, măm, măm, mẹ, mẹ…”. Nó là con gái mà cũng nghịch lắm cơ, chuyên sà vào mâm cơm phá phách. Khi cả nhà ăn cơm, phải để cho nó một cái bát và một cái thìa để nó chọc, ngoáy và gõ loạn lên. Có lần, em đỡ bị nó xé toạc quyển truyện, sao nó nhanh thế, em chẳng kịp “chạy loạn” chỉ biết hét lên vì tiếc. Em có một “bí kíp”. Khi Tu Ti khóc, muốn nó nín, em liền bảo: “đi, đi”. Nó nín bặt, mắt sáng long lanh, chỉ vào cái mũ nói “i… i..”. Ôi, trông khuôn mặt nó lúc ấy buồn cười quá !

2. Các từ cần điền vào chỗ trống là:

a) (1): một cách chăm chú, (2): đọc chính tả ; (3): đi vào giữa ; (4) : nhìn thấy ; (5) : ôm đầu ; (6): hỏi; (7) : sờ trán

b) Thứ tự các từ ngữ cần điền : quay ngoắt lại; đặt tay lên vai; nói; trở về chỗ ; tiếp tục đọc nốt