Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền cấp độ tế bào, mang những đặc trưng cơ bản của tế bào, cơ thể..
I. Lý thuyết
1. Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể
- Nhiễm sắc thể (NST) là thể bắt màu thuốc nhuộm kiềm tính.
- Trong tế bào xôma, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng (giống nhau về hình dạng, kích thước).
- Ở các loài phân tính, cặp NST giới tính khác nhau ở cơ thể đực và cơ thể cái.
- VD: Ở người, nam - XY, nữ - XX
- Tập hợp các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội của loài (kí hiệu 2n NST). Bộ NST đặc trưng cho loài (ruồi giấm: 2n= 46 NST).
- Tập hợp các NST đơn lẻ trong tế bào giao tử gọi là bộ NST đơn bội (n NST).
2. Cấu trúc nhiễm sắc thể
- Kích thước: dài 500 - 50 000 nm, đường kính 200 - 2000 nm
- Hình dạng của NST quan sát rõ nhất khi co ngắn cực đại ở kì giữa của phân bào.
- Hình hạt, hình que, hình chữ V,...
- Gồm hai nhiễm sắc tử chị em (Cromatit). Mỗi cromatit chứa 1 phân tử ADN quấn quanh phân tử protein Histon.
- Tâm động - eo thắt thứ nhất (nơi đính của 2 cromatit và của NST vào thoi vô sắc)
3. Chức năng của nhiễm sắc thể
- NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN
- Nhờ sự tự sao của ADN mà NST tự nhân đôi giúp các gen quy định các tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và NST đơn bội.
Câu 2: Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó.
Câu 3: Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng.