Giải bài 22: Đại lượng tỉ lệ thuận - sách kết nối tri thức với cuộc sống toán 7 tập 2. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học..
1. ĐẠI LƯỢNG TỈ LỆ THUẬN
Hoạt động 1: Thay mỗi dấu “?” trong bảng số thích hợp:
t(h) | 1 | 1.5 | 2 | 3 |
s(km) | ? | ? | ? | ? |
Hướng dẫn giải:
t(h) | 1 | 1.5 | 2 | 3 |
s(km) | 60 | 90 | 120 | 180 |
Hoạt động 2: Viết công thức tính quãng đường s theo thời gian di chuyển tương ứng t.
Hướng dẫn giải:
Công thức tính quãng đường: s = v . t
Luyện tập 1: Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cứ trong 100 g đậu tương (đậu nành) thì có 34 g protein. Khối lượng protein trong đậu tương có tỉ lệ thuận với khối lượng đậu tương không? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Khối lượng protein trong đậu tương tỉ lệ thuận với khối lượng đậu tương.
- Hệ số tỉ lệ: $\frac{34}{100} = 0,34$
Vận dụng: Em hãy giải bài toán mở đầu.
Hướng dẫn giải:
- Gọi x là số ki lô gam bột sắn thu được với 3 tạ củ sắn.
- Theo đề bài, ta thấy:
Số kg bột thu được tỉ lệ thuận với số kg củ sắn dây tươi.
=> Hệ số tỉ lệ là: $\frac{1}{4,5} = \frac{2}{9}$
Đổi: 3 tạ = 300 kg
Theo tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận, ta có:
$\frac{2}{9} = \frac{x}{300}$ => $x = \frac{200}{3} \approx $ 66,67
* Vậy: Số ki lô gam bột sắn thu được với 3 tạ củ sắn là khoảng 66,67 ki lô gam.
2. MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ ĐẠI LƯỢNG TỈ LỆ THUẬN
Luyện tập 2: Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích tương ứng là 10 cm và 15 cm$^3$. Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam, biết rằng một thanh nặng hơn thanh kia 40 g?
Hướng dẫn giải:
- Gọi số gam của các thanh kim loại đồng lần lượt là x, y (gam).
- Theo đề bài, ta có: y – x = 40
Vì hai thanh kim loại đồng chất có thể tích tỉ lệ thuận với cân nặng, nên ta có: $\frac{x}{10} = \frac{y}{15}$
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
$\frac{x}{10} = \frac{y}{15} = \frac{y - x}{5} = \frac{40}{5} =$ 8
Suy ra: x = 8 . 10 = 80 và y = 8 . 15 = 120
* Vậy: Hai thanh kim loại có cân nặng là 80 gam và 120 gam.
Luyện tập 3: Hãy chia 1 tấn gạo thành ba phần có khối lượng tỉ lệ thuận với 2; 3; 5.
Hướng dẫn giải:
- Gọi x, y và z lần lượt là khối lượng của 3 phần được chia.
Đổi 1 tấn = 1000 kg
- Theo đề bài, ta có: x + y + z = 1000
Vì ba phần được chia có khối lượng tỉ lệ thuận với 2; 3; 5, nên ta có: $\frac{x}{2} = \frac{y}{3} = \frac{z}{5}$
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
$\frac{x}{2} = \frac{y}{3} = \frac{z}{5} = \frac{x + y + z}{10} = \frac{1000}{10} =$ 100
Suy ra:
x = 100 . 2 = 200
y = 100 . 3 = 300
z = 100 . 5 = 500
* Vậy: Ba phần gạo được chia có khối lượng là 200 kg, 300 kg và 500 kg.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Bài 6.17 trang 14 toán 7 tập 2 KNTT
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Thay mỗi dấu “?" trong bảng sau bằng số thích hợp.
x |
2 |
4 |
5 |
? |
? |
? |
y |
-6 |
? |
? |
9 |
18 |
1.5 |
Viết công thức mô tả mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lượng x và y.
Bài 6.18 trang 14 toán 7 tập 2 KNTT
Theo bảng giá trị dưới đây, hai đại lượng x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ thuận không?
a)
x |
5 |
9 |
15 |
24 |
y |
15 |
27 |
45 |
72 |
b)
x |
4 |
8 |
16 |
25 |
y |
8 |
16 |
30 |
50 |
Bài 6.19 trang 14 toán 7 tập 2 KNTT
Cho biết y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ a, x tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ b. Hỏi y có tỉ lệ thuận với z không? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu?
Bài 6.20 trang 14 toán 7 tập 2 KNTT
Hai bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài và chiều rộng tương ứng bằng nhau, nhưng chiều cao của bể thứ nhất bằng $\frac{3}{4}$ chiều cao của bể thứ hai. Để bơm đầy nước vào bể thứ nhất mất 4,5 giờ. Hỏi phải mất bao nhiêu thời gian để bơm đầy nước vào bể thứ hai (nếu dùng máy bơm có cùng công suất)?
Bài 6.21 trang 14 toán 7 tập 2 KNTT
Để chuẩn bị cho học sinh làm thí nghiệm, cô Hương chia 1,5 lít hoá chất thành ba phần tỉ lệ thuận với 4; 5; 6 và đựng trong ba chiếc lọ. Hỏi mỗi chiếc lọ đựng bao nhiêu lít hoá chất đó?