Đáp án phiếu bài tập tuần 2 Tiếng Việt 4 tập 1.
I- Bài tập về đọc hiểu
Khoanh tròn chữ cái trước ý tra lời đúng như sau:
1- b. Lưng hơi còng: tóc bạc quá nửa; má hóp; chân tay khô đét; đen sạm, mắt vẫn còn tinh
2- a. Ngồi bưng mặt khốc ở chố ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu
3- a. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá ; tự làm việc để kiếm ăn, không xin người khác: cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ
4- c. Đói cho sạch, rách cho thơm
II - Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1:
a. Sinh sau đẻ muộn
Xương sắt da đồng
b. Ăn ngay nói thẳng
Tre già măng mọc
Câu 2:
a. Chị ngã em nâng
b. Ăn ở có nhân mười phần chẳng thiệt
c. Vì tình vì nghĩa không ai vì đĩa xôi đầy
Câu 3:
a. Bạn Mai lớp em rất hiền lành
b. Dòng sông quê tôi chảy hiền hòa giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.
c. Ngoại luôn nhìn em với cặp mắt hiền từ
Câu 4:
a. Những chi tiết ở đoạn 2 (" Có lẽ.....sợi mây nhỏ") trong câu chuyện trên cho thấy :" Ông lão ăn mày" có tính cẩn thận, sạch sẽ, không để người khác phải chê trách:
VD: Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ.
b. Thấy ông cụ đang hấp hối, cậu bé đánh giày khóc nức nở : "Ông ơi, ông đừng chết ! Ông chết thì cháu ở với ai ?”. Rồi cậu bẻ đôi chiếc bánh mì mới mua, móc lấy ruột bánh và đưa lên miệng cụ, nài nỉ : "Ông án cho lại sức đi. Bánh cháu mua về để hai ông cháu mình ăn đây. Ông đừng bỏ cháu mà đi, ông nhé !”. Không thấy ông cụ mấp máy môi, cậu càng khóc to hơn. Tiếng khóc thảm thiết của cậu bé âm vang trong trời đêm giá lạnh.