-
A.
thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia.
-
B.
xây dựng cơ cấu ngành tương đối linh hoạt.
-
C.
đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ.
-
D.
đảm bảo nguyên liệu, chú trọng xuất khẩu.
-
A.
khai thác sự đa dạng tự nhiên, bảo vệ môi trường.
-
B.
đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế.
-
C.
nâng cao trình độ lao động, tạo ra tập quán mới.
-
D.
góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra việc làm.
-
A.
phát triển công tác thủy lợi, chú trọng cải tạo đất.
-
B.
tích cực thâm canh, chủ động sống chung với lũ.
-
C.
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, bố trí mùa vụ hợp lí.
-
D.
phát triển trang trại, đầy mạnh sản xuất hàng hóa.
-
A.
Đường.
-
B.
Miền.
-
C.
Kết hợp.
-
D.
Tròn.
-
A.
tập trung vốn đầu tư, phát triển khoa học công nghệ.
-
B.
nâng cao trình độ lao động, hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
-
C.
đẩy mạnh khai thác khoáng sản, đảm bảo năng lượng.
-
D.
hiện đại cơ sở vật chất kĩ thuật, mở rộng thị trường.
-
A.
tận dụng tài nguyên, phát triển nông nghiệp hàng hóa.
-
B.
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ.
-
C.
khai thác thế mạnh của vùng núi, tạo nhiều việc làm.
-
D.
đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao vị thế của vùng.
-
A.
thúc đẩy công nghiệp chế biến, đa dạng sản phẩm.
-
B.
tăng đầu tư, thu hút nhiều ngành sản xuất tham gia.
-
C.
phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường.
-
D.
đổi mới quản lí, tăng cường liên kết với các nước.
-
A.
đẩy mạnh sản xuất chuyên môn hóa, tạo ra việc làm.
-
B.
tăng chất lượng sản phẩm, tạo mô hình sản xuất mới.
-
C.
thúc đẩy phân hóa lãnh thổ, khai thác hợp lí tự nhiên.
-
D.
đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo ra nhiều lợi nhuận.
-
A.
hạn chế suy giảm nguồn lợi, tạo ra nguyên liệu chế biến.
-
B.
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải tạo môi trường.
-
C.
tạo nhiều hàng hóa, thay đổi kinh tế nông thôn ven biển.
-
D.
phát huy các lợi thế tự nhiên, giải quyết thêm việc làm.
-
A.
đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra việc làm cho người lao động.
-
B.
phù hợp hơn với điều kiện sinh thái, tăng hiệu quả kinh tế.
-
C.
tăng năng suất cây trồng, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu.
-
D.
phân bố sản xuất hợp lí ở mỗi vùng, bảo vệ môi trường.
- Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam do NXB Giáo dục Việt Nam phát hành từ năm 2009 đến nay.
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.