Soạn văn bài: Bố của Xi – mông - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 2 trang 92. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách soạn chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

Người em như rung lên, em quỳ xuống và đọc kinh cầu nguyện như trước khi đi ngủ. Nhưng em không đọc hết được, vì những cơn nức nở lại kéo đến , dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa, chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài.

(Bố của Xi – mông)

1. Hãy tưởng tượng về hoàn cảnh của nhân vật trong đoạn văn trên.

2. Em hình dung tâm trạng của nhân vật như thế nào?

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản Bố của Xi - mông

2. Tìm hiểu văn bản

a) Xác định bố cục và nội dung chính của văn bản theo mẫu:

Phần

Nội dung chính

Phần 1:

Nỗi tuyệt vọng của Xi - mông

Phần 2:

Phi – líp gặp Xi – mông và nói sẽ cho em một ông bố

Phần 3:

Phi – líp đưa Xi – mông về nhà trả cho chị Blăng-sốt

Phần 4:

Xi – mông đến trường sau khi có bố

b) Phân tích tâm trạng của Xi – mông qua ý nghĩ, cảm xúc, hành động và lời nói của nhân vật trong văn bản.

c) Tìm những chi tiết miêu tả ngôi nhà của chị Blăng – sốt, thái độ của chị đối với khách, tâm trạng của chị khi nghe con nói. Qua đó em thấy chị Blăng – sốt là người như thế nào?

d) Nêu diễn biến tâm trạng của Phi - líp qua các giai đoạn: khi gặp Xi - mông; trên đường đưa Xi - mông về nhà; khi gặp chị Blăng - sốt; lúc đối đáp với Xi - mông.

e) Truyện Bố của Xi – mông gửi đến người đọc thông điệp gì?

C. Hoạt động luyện tập

1. Chi tiết nào trong truyện Bố của Xi – mông để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của chi tiết đó.

2. Ôn tập về truyện 

a) Lập bảng thống kê tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong sách Hướng dẫn học ngữ văn 9 (tập một, tập hai) theo mẫu dưới đây vào vở:

STT

Tên tác phẩm

Tác giả

Năm sáng tác

Tóm tắt nội dung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Các tác phẩm truyện sau Cách mạng tháng Tám 1945 trong bảng thống kê trên đã phản ánh được những nét gì về đất nước và con người Việt Nam ở giai đoạn đó?

c) Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã được miêu tả qua những nhân vật nào?

Hoàn thành vào vở bảng sau để làm rõ những nét phẩm chất chung của các nhân vật ấy và nét tính cách nổi bật ở các nhân vật?

Nhân vật

Tính cách nổi bật

Phẩm chất chung

 

 

 

 

 

d) Trong số các nhân vật của những tác phẩm truyện được học ở lớp 9, em có ấn tượng sâu sắc với nhân vật nào? Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật đó.

e) Các tác phẩm truyện ở lớp 9 đã được trần thuật theo các ngôi kể nào? Những truyện nào có nhân vật kể chuyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng "tôi")? Cách trần thuật này có ưu thế như thế nào?

g) Ở những truyện nào, tác giả sáng tác được tình huống truyện đặc sắc? Phân tích một tình huống truyện em thấy ấn tượng nhất.

3. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

a) Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần vào vở theo bảng mẫu dưới đây:

Thành phần

Dấu hiệu nhận biết

Thành phần chính

 

 

 

 

Thành phần phụ

 

 

 

 

b) Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây:

(1) Đôi càng tôi mẫm bóng.
                                         (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
(2) Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.
                             (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
(3) Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...
                                                                                         (Băng Sơn, U tôi)

c) Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu vào bảng sau: 

Thành phần biệt lập

Dấu hiệu nhận biết

 

 

 

 

d) Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm dưới đây là thành phần gì của câu.

(1) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
                             (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
(2) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
                 (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
(3) Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quà tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,...
(Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
(4) Có người khẽ nói :
Bẩm, dễ có khi đê vỡ !
Ngài cau mặt, gắt rằng :
- Mặc kệ !
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
e)                          Ơi chiếc xe vận tải
                             Ta cầm lái đi đây
                             Nặng biết bao ân ngãi
                             Quý hơn bao vàng đầy !

 

                                         (Tố Hữu, Bài ca lái xe đêm)

e) Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:

(1) Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
(2) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
                 (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
(3) Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
                                                                 (L. Tôn-xtôi)
(4) Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.                                                               
  (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
(5) [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - Và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh thứ sáu và cũng tên là Sáu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

f) Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt?

(1) Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được... Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ... Mụ nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thế ? Trống ngực ông lão đập thình thịch.
(Kim Lân, Làng)
(2) Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
(3) Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố [...]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa...Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
g) Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây: 
(1) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thựctại. Những nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
                                         (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
(2) Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mền. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu...
                   (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
(3) Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người đàn bà con họ ngại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. ông thấy cacó lăng ấy một phần như có ông
                             (Kim Lân, Làng)
(4) Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.
                                                                 (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
(5) - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

h) Hoàn thành bảng sau để chỉ ra kiểu quan hệ về nghĩa giữa các về trong những câu ghép dưới đây:

Câu

Quan hệ về nghĩa giữa các vế

(1) Anh mong được nghe một tiếng "ba" của con bé, những con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

     (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

 

 

2) Ông xác cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.

                                                                 (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

 

(3) Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm đựoc bao nhiêu là việc nữa !

                                                                             (Đỗ Chu, Mùa cá bột)

 

 

i) Từ mỗi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra những câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ (theo chỉ dẫn) bằng quan hệ từ thích hợp.

(1) Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.

(Nguyên nhân – Điều kiện)

(2) Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

(Tương phản – Nhượng bộ)

k) Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:

Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom...

Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba lần.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

l) Trong các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra ? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì ?

(1) Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.

(2) Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.

(3) Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.

m) Hãy biến đổi các câu sau đây thành câu bị động.

Câu chủ động

Câu bị động

(1) Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.

 

(2) Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.

 

(3) Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng năm trước.

 

n) Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn? Chúng có được dùng để hỏi không?

Bà hỏi :

- Ba con, sao con không nhận ?

- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng giẫy lên.

- Sao con biết là không phải? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì !

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

o) Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì?

(1) Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi :

- ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ?

Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón :

- ở nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy.

                                                     (Kim Lân, Làng)

(2Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại :

- Thì má cứ kêu đi.

Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng :

- Vô ăn cơm !

Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi "Ba vô ăn cơm". Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra :

- Cơm chín rồi !

Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo :

- Con kêu rồi mà người ta không nghe.

Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.

     (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

p) Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để biểu lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đôi đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

D. Hoạt động vận dụng

1. Hãy tưởng tượng và viết tiếp đoạn kết của đoạn trích Bố của Xi – mông theo suy nghĩ của em.

2. Nếu gặp nhân vật có hoành cảnh tương tự như Xi mông, em sẽ nghĩ gì và làm gì? Trình bày trong một đoạn văn 7 – 10 câu.