Soạn bài Ôn tập: mục B Hoạt động luyện tập.

1. Ôn tập văn học nước ngoài

a. Bảng thống kê các tác phẩm VH nước ngoài. Xem tại đây

b. Cái kết của tác phẩm Cô bé bán diêm là một cái kết không có hậu. Em bé từ giã cõi đời vì không có ai thương em, che chở cho em. Cái chết của em đã để lại trong lòng mỗi người sự ám ảnh, như một sự tố cáo, phê phán xã hội lạnh lùng, thờ ơ và cũng là một thông điệp, một lời đề nghị của tác giả về hãy biết chia sẻ tình yêu thương đối với những người xung quanh, nhất là những mảnh đời bất hạnh

c. Đêm giao thừa và ngày đầu năm mới là lúc mọi người, mọi nhà quây quần, đoàn tụ bên nhau với không khí đầm ấm. Không gian này đặt vào hoàn cảnh của tác phẩm giúp tác giả thể hiện rõ ràng sự đáng thương, tội nghiệp của em bé bán diêm

d. Sự đối lập ở các khía cạnh của nhân vật này làm nổi bật điểm tương ứng của nhân vật kia. Qua đó, chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền của Đôn Ki – hô – tê , phê phán thói thực dụng, thiển cận của Xan – chô – Pan – xa cũng như con người trong đời sống xã hội.

e. Tình yêu đặc biệt đối với hai cây phong mà tác giả coi như những người bạn đã trở thành một phần tâm hồn của anh, chi phối cả niềm vui và nỗi buồn của người họa sĩ.

g. - Hệ thống luận điểm của tác phẩm:

+ Đi bộ ngao du thú vị vì có thể hoàn toàn tự do, thoải mái, không bị phụ thuộc vào ai hay điều gì.

+ Đi bộ ngao du là một dịp tuyệt vời để trau dồi, tìm hiểu kiến thức qua thực tế.

+ Đi bộ ngao du tốt cho sức khỏe và tinh thần của con người.

- Nhận xét về cách lập luận: Cách lập luận trên rất chặt chẽ, logic, tạo cho văn bản sự mạch lạc, thống nhất. Các luận điểm được sắp xếp theo trình tự từ yếu tố chính đến phụ, yếu tố quan trọng nhất được đưa lên đầu tiên.

h. Hình tượng chiếc lá cuối cùng trong tác phẩm cùng tên của O-Henri là biểu tượng cho cái đẹp và nghệ thuật.. Hình ảnh chiếc lá cũng là hiện thân cho niềm tin, niềm hi vọng của con người trong cuộc sống, nếu không ngừng chiến đấu chúng ta nhất định sẽ chiến thắng.

i. Nghệ thuật đảo ngược là yếu tố giúp tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn và gây hứng thú, tạo yếu tố bất ngờ cho độc giả.

k. Những yếu tố tạo nên chất “hài”

Mô-li-e đã xây dựng một nhân vật hài kịch bất hủ khi tạo ra sư khập khiễng, bất hoà giữa cái ngu dốt, ngớ ngẩn và cái sang trọng học đòi ở nhân vật ông Giuốc-đanh

- Không biết áo Trào may thế nào nên phản đối vì áo may ngược hoa. Phó may nói áo Trào may ngược hoa là đúng. (Vì háo danh nên đã bị lừa)

- Nghe tôn xưng “Ông lớn”, “cụ lớn”, “Đức ông” thì vung tiền cho.

- Lại nói một mình “Thế là vừa phải, nếu cứ tôn xưng ta mãi ta sẽ mất hết tiền…” (Vung vãi tiền để mua danh nhưng vấn tiếc rẻ”.

- Cảnh ông bị bốn tay thợ phụ lột quần áo ra mặc cho bộ lễ phục lố lăng rồi nhảy theo điệu nhạc mà vênh vang cứ tưởng đó là bộ lễ phục của người quý phái.

2. Ôn tập văn bản nhật dụng

a. Thống kê văn bản nhật dụng

Văn bản

Tác giả

Nội dung chính

Phương thức biểu đạt

Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000

Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội

Môi trường

Thuyết minh

Ôn dịch, thuốc lá

Nguyễn Khắc Viện

Tệ nạn ma túy, thuốc lá

Thuyết minh, nghị luận và biểu cảm

Bài toán dân số

Thái An

Dân số và tương lai loài người

thuyết minh và Nghị luận

b. Giống: 

+ Về hình thức: kết hợp nhiều phương thức biểu đạt để tăng tính thuyết phục.

+ Về nội dung: đều đề cập đến những vấn đề bức xúc với cuộc sống con người và đang được quan tâm trong xã hội.

Khác:

+ Về hình thức: Mỗi văn bản có một phương thức biểu đạt chính khác nhau.

+ Về nội dung: Mỗi văn bản đề câp đến một vấn đề riêng cụ thể:

  • Môi trường (Thông tin về ngày trái đất năm 2000).
  • Tệ nạn ma túy, thuốc lá (Ôn dịch thuốc lá).
  • Dân số và tương lai loài người ( Bài toán dân số)

c. Vai trò, chức năng của văn bản nhật dụng thể hiện ở tính cập nhật của nó với các vấn đề gần gũi, bức xúc trong cuộc sống. Văn bản nhật dụng tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hòa nhập với xã hội.

3. Ôn tập phần Tập làm văn

a. Văn bản cần có tính thống nhất để không bị lạc sang chủ đề khác

-Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các phương diện: nhan đề, đề mục, quan hệ giữa các phần trong văn bản, các từ ngữ then chốt được lặp đi lặp lại.

b.

-Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc nắm được ngắn gọn, nhanh chóng nội dung chính của tác phẩm tự sự được tóm tắt so với văn bản gốc.

- Muốn tóm tắt văn bản tự sự cần phải:

   + Đọc lại toàn bộ tác phẩm, nắm được ý tưởng nội dung của tác giả

   + Lựa chọn những nội dung chính cần ghi lại và sắp xếp theo trình tự hợp lý

   + Diễn đạt bằng lời văn của mình những nội dung đã xác định

c. Tác dụng:  giúp sự việc được thể hiện cụ thể, tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét, làm cho việc kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc hơn, đồng thời thể hiện được thái độ, tình cảm của người kể.

d. Lưu ý: Yếu tố tự sự là chính, cần lập dàn ý theo nội dung tự sự, khi viết phải luôn bám sát dàn ý đó. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có ý nghĩa bổ trợ.

e. Văn bản thuyết minh cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội con người .

g. Muốn viết văn bản thuyết minh, cần thực hiện các bước:

+ Quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng

+ Nắm được đặc trưng, bản chất của sự vật đó

+ Trình bày, thuyết minh một cách rõ ràng làm nổi bật đặc điểm, tính chất, chức năng, tác dụng và mối quan hệ giữa đối tượng được thuyết minh với đời sống con người.

h. Các phương pháp kết hợp như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, dùng số liệu so sánh, đối chiếu, phân tích, …

i. Luận điểm trong bài văn nghị luận là ý kiến thể hiện tư tưởng quan điểm của bài văn, được nêu ra dưới hình thức khẳng định hoặc phủ định, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối.

k. Tác dụng: giúp bài cho việc trình bày các luận cứ trong văn bản được rõ ràng, cụ thể, có hiệu quả thuyết phục cao vì tác động tới cảm xúc của người nghe.

l. Yêu cầu của văn bản tường trình:

  • Về hình thức: phải tuân theo thể thức quy định
  • Về nội dung: trình bày rõ về sự việc, thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người người có liên quan đến sự việc

Yêu cầu của văn thông báo:

  • Về hình thức: phải tuân thủ các thể thức hành chính
  • Về nội dung: phải cho biết rõ ai thông báo, thông báo cho ai, nội dung công việc, quy định, thời gian, địa điểm cụ thể, chính xác.