Soạn bài Nước Đại Việt ta: mục C Hoạt động luyện tập.
1. Nguyên lí nhân nghĩa:
Yên dân
Trừ bạo
Nền độc lập của đất nước Đại Việt
Văn hiến
Lãnh thổ
Phong tục tập quán
Lịch sử
Các triều đại
==> Sức mạnh của nhân nghĩa và sự thất bại tất yếu của kẻ xâm lược
2. Những câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích:
- Song anh cho phép em mới dám nói.
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
- Anh đã nghĩ …. em chạy sang…
- Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
Thể hiện quan hệ và tính cách các nhân vật:
Dế Choắt là người yếu đuối hơn nên nói lời đề nghị một cách khiêm nhường, có chút ngập ngừng, sợ sệt.
Dế Mèn kiêu căng, tỏ ra mình là bẻ trên nên lời nói tỏ ra huênh hoang, hách dịch.
3.
Mục đích nói | Cách thực hiện | |
Gián tiếp | Trực tiếp | |
Chào | Ông đi làm về ạ? | Cháu chào ông ạ! |
Bộc lộ cảm xúc | Mình được giải nhất thật sao? | Ôi mình được giải nhất này! |
Cầu khiến | Anh có thể tắt thuốc lá đi được không? | Anh tắt thuốc lá đi! |
Hứa hẹn |
|
|
4. a) Chọn C
b) Chọn đúng – sai
Đúng: (1), (2), (3), (5)
Sai: (4)
c. Cả hai luận điểm nêu trên đều chưa thực sự phù hợp. Ta có thể thay đổi thành luận điểm : “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.
Lựa chọn như vậy vì hai luận điểm mà đề bài đưa ra đều không khái quát, thâu tóm được vấn đề chính mà đoạn văn nói đến.
d. Những luận điểm có thể sắp xếp
- Giải thích thế nào là sống có trách nhiệm.
- Những biểu hiện của lối sống có trách nhiệm.
- Vì sao cần phải sống có trách nhiệm ?
- Con người hiện nay đã sống có trách nhiệm hay chưa ?
- Là học sinh, cần nêu cao những trách nhiệm gì ?
Các luận điểm trên được sắp xếp theo trình tự của cấu trúc một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí: Giải thích tư tưởng – Biểu hiện của tư tưởng – Lí giải vì sao – Mở rộng, phản đề - Bài học nhận thức và hành động.