Phân tích đoạn thơ sau: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá/ Anh với tôi hai người xa lạ....
Câu 3:
1. Giới thiệu chung
Tác giả
- Tên thật: Trần Đình Đắc (1926 - 2007), Bút danh: Chính Hữu. Là nhà thơ - chiến sĩ trong suốt thời gian chống Pháp – Mĩ. Chính Hữu quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề tài sáng tác: Tập trung chủ yếu vào đề tài người lính và chiến tranh, đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu phương.
- Phong cách sáng tác: Hình ảnh thơ chọn lọc, hàm súc: ngôn ngữ trong sáng giản dị dồn nén cảm xúc.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
Tác phẩm:
- Bài thơ sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- 7 câu thơ đầu nói lên cơ sở hình thành tình đồng chí.
2. Phân tích
- Cơ sở thứ nhất của tình đồng chí là chung hoàn cảnh xuất thân: Hai dòng thơ đầu đối nhau rất chính: “Quê hương anh” đối với “làng tôi, “nước mặn đồng chua” đối với "đất cày lên sỏi đá”. “Nước mặn đồng chua" là vùng đất ven biển nhiễm phèn, “đất cày lên sỏi đá” là vùng đồi núi trung du đất bị đá ong hóa. Đó đều là những vùng đất khó canh tác. Hai câu thơ giới thiệu quê hương anh và tôi nhưng lại chỉ nói về đất bởi với người nông dân, đất đai là mỗi quan tâm hàng đầu, là tải sản lớn nhất. Qua đó, ta thấy được cơ sở đầu tiên của tình đồng chí đó là cằng cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó. Họ đều là những người nông dân nghèo mặc áo lính - có sự đồng cảm giai cấp.
- Cơ sở thứ hai của tình đồng chí là chung nhiệm vụ, lí tưởng: Vì quê hương, đất nước, từ bốn phương trời xa lạ cùng về đứng trong hàng ngũ cách mạng, cùng chung một chiến hào. Với hình ảnh “súng”, “đầu” vừa thực vừa tượng trưng cho nhiệm vụ, lí tưởng, đồng thời kết hợp với điệp từ “bên” đã khẳng định giờ đây, anh và tôi đã có sự gắn kết trọn vẹn về lí trí, lí tưởng và cả mục đích cao cả. Đó là cùng chiến đấu giành độc lập cho Tổ quốc.
- Cơ sở thứ ba cửa tình đồng chí là chung gian khó: Tình đồng chí còn được nảy nở rồi gắn bó bền chặt khi họ cùng chia vui sẻ buồn, đồng cam cộng khổ. Hình ảnh “đêm rét chung chăn” rất giản dị mà vô cùng gợi cảm, chỉ một từ “chung” duy nhất cho ta thấy được nhiều điều: Chung gian khó, chung khắc nghiệt, chung thiếu thốn và đặc biệt là chung hơi ấm để vượt qua khó khăn, để họ trở thánh trì kỉ. Câu thơ đầy ắp kỉ niệm vất vả ấm áp tình đồng chí, đồng đội
- Chính Hữu thật tài tình khi tình đồng chí được thể hiện ngay trong cách sắp xếp trật tự từ “anh, “tôi”: từ chỗ đứng tách riêng trên hai dòng thơ rồi cùng song hành trong dòng thơ thứ ba, và rồi không còn phân biệt từng cá nhân nữa. Từ chỗ là “đôi người xa lạ”, họ đã “quen nhau”, đứng cùng nhau trong cùng một làng ngũ, nhận ra nhau là "Mối trí kỉ” để rồi vỡ òa trong một thứ cảm xúc mới mẻ, thiêng liêng "đồng chí”.
- Câu thứ thứ bảy “Đồng chí" là câu đặc biệt, cảm thán, câu thơ tuy chỉ có hai từ nhưng đã trở thành bản lề gắn kết cả bài thơ. Hai tiếng "đồng chí" đứng tách riêng thành một dòng thơ đặc biệt như một kết luận, một phát hiện, một điểm nhấn về một thứ tình cảm mới mẻ, thiêng liêng, vô cùng cao đẹp - tình đồng chí. Đến đây, ta hiểu rằng đồng cảnh, đồng ngũ, đồng nhiệm, đồng cảm sẽ trở thành đồng chí. Đồng chí - chính là sự kết thân giữa tình bạn và tình người.
=> Như vậy chỉ với 7 câu thơ - Chính Hữu đã nêu lên cơ sở của tình đồng chí - tình cảm cao quý thiêng liêng, sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi gian khổ để quyết tâm chiến đấu và chiến thắng
3. Tổng kết
- Nội đung: Đoạn thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.
- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.