Nội dung chính bài: Xưng hô trong hội thoại.

[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.

  • Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
  • Xưng hô trong hội thoại là vấn đề rất quan trọng đối với người Việt Nam. Việc sử dụng các từ xưng hô gắn liền với các tình huống giao tiếp. Nó giúp con người bộc lộ thái độ, tình cảm nhưng cũng đặt ra những tình huống nan giải, không chỉ với người nước ngoài học tiếng Việt mà ngay cả với chính người Việt Nam.
  • Có ý thức về vấn đề trên, ta sẽ lựa chọn cách xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.

B. Nội dung chính cụ thể

1. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.

  • Từ xưng hô là tự xưng mình và gọi người khác là gì đó khi nói chuyện với nhau để biểu thị tính chất của mối quan hệ với nhau.
  • Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt vô cùng phong phú, đa dạng mà còn tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. Nhưng trong giao tiếp cần chú ý đến đối tượng và tình huống giao tiếp để xưng hô cho đúng, phù hợp nhất.
  • Một số từ thường dùng trong xưng hô, giao tiếp như: Tôi, cậu, tớ, mình, bạn, chúng ta, chúng tôi, ta, chúng ta, chúng nó, chúng mày, anh ấy, cậu ấy, chị ấy…
  • Cách dùng: 
    • Ngôi thứ nhất: tôi, tao,... chúng tôi, chúng tao... 
      • Ví dụ: Anh cho tôi xin.
    • Ngôi thứ hai: Mày, mi, chúng mày,...
      • Ví dụ: Mi ngoan ngoãn ăn hết chỗ này nhé!
    • Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó, họ,...
      • VD: Nó bị điểm kém trong kì thi vừa rồi.
    • Suồng sã: mày, tao,...
      • VD: Mày đã đọc xong chưa?
    • Thân mật: anh, chị, em, cậu, tớ, mình,...
      • VD: Chị giúp em giải bài tập này với nhé
    • Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị...    
      • VD: Kính thưa quí vị, buổi biểu diễn hôm nay xin phép được bắt đầu