Soạn bài 21 : Chuyển động phân tử và nhiệt độ. Nhiệt năng - sách VNEN khoa học tự nhiên 8 trang 134. Phần dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học, cách làm chi tiết, dễ hiểu, hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..
B. Bài tập và hướng dẫn giải
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Hãy dùng kính hiển vi, quan sát các hạt phấn hoa trong nước và ghi lại kết quả quan sát. Điều mà em quan sát được có giống với nhà bác học Brao-nơ quan sát được hay không ?
- Lấy một cốc nước lạnh và một cốc nước nóng, thả vào mỗi cốc vài hạt muối tím và quan sát. Hãy mô tả hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm vừa rồi.
- Trả lời các câu hỏi sau :
- Vì sao các hạt phấn hoa lại chuyển động lộn xộn như vậy ?
- Vì sao cũng có những hạt phấn hoa lại không chuyển động nếu quan sát trong thời gian ngắn ?
- Vì sao thuốc tím lại tan trong nước ?
- Vì sao trong cốc nước nóng thuốc tím lại tan nhanh hơn cốc nước lạnh ?
B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I - PHẢI CHĂNG CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO TỪ CÁC HẠT RIÊNG BIỆT VÀ GIỮA CHÚNG CÓ KHOẢNG CÁCH ?
1. Dự đoán thể tích của hỗn hợp so với tổng thể tích của rượu và nước trong thí nghiệm 1 ; của nước và muối trong thí nghiệm 2 trước khi trộn lẫn với nhau.
Thí nghiệm 1: Có hai bình thủy tinh có thể chứa được 100 $cm^{3}$ chất lỏng ở mỗi bình (Hình 21.2). Khi trộn lẫn 50 $cm^{3}$ nước ở bình thứ nhất vào 50 $cm^{3}$ rượu ở bình thứ hai.
Thí nghiệm 2 : Một cốc chứa đầy nước. Thả nhẹ vào đó một thìa muối.
Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán và ghi lại kết quả 1.
- Thảo luận cả lớp để trả lời các câu hỏi sau :
- Vì sao thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của mỗi chất lỏng?
- Có thể có phương án thí nghiệm nào khác để xác nhận kết quả vừa thu được? Hãy tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
- Vì sao cốc chứa đầy nước mà khi thả muối vào nước không bị tràn khỏi cốc ?
- Từ các thí nghiệm đó em rút ra được kết luận gì ?
2. Từ hai thí nghiệm ở mục 1, hãy trả lời câu hỏi :
Các phân tử và nguyên tử cấu tạo nên vật được sắp xếp sát nhau hay giữa chúng có khoảng cách ?
3. Lấy một cốc nước chứa một lượng cát và một cốc chứa một lượng sỏi. Trộn hai cốc đó vào nhau và lắc đều. Hãy cho biết thể tích của hỗn hợp sỏi và cát so với tổng thể tích của chúng trước khi trộn. Kết quả thí nghiệm gợi ý cho em biết điều gì về khoảng cách giữa các phân tử và nguyên tử cấu tạo nên vật ?
4. Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Có sự hụt thể tích trong thí nghiệm trộn rượu vào nước là do các chất không có cấu tạo liên tục mà chúng cấu tạo bởi các phân tử vô cùng........, giữa chúng có.........Vì giữa các phân tử nước cũng như giữa các ........ rượu đều có ........... nên khi trộn rượu vào nước các phân tử đó rượu ......... vào khoảng cách giữa ............ nước và ngược lại . Vì thế mà thể tích của các hỗn hợp rượu và nước ..........
Khi thả muối vào nước, các ............ muối đan xen vào ............ giữa các phân tử nước nên nước có vị mặn và nước không bị ........... khỏi cốc.
Vậy các chất cấu tạo bởi các hạt riêng biệt, gọi là các ......... và ........... Giữa chúng có .............
5.Khoảng cách giữa các phân tử chất khí lớn hơn so với khoảng cách giữa các phân tử chất lỏng. Khoảng cách giữa các phân tử chất lỏng lại lớn hơn so với khoảng cách giữa các phân tử chất rắn. Hãy sắp xếp các hình 21.3 a, b, c dưới đây theo thứ tự các chất có khoảng cách giữa các phân tử tăng dần và ghi tên các chất cho phù hợp.
II - CÁC NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN ?
Đọc thông tin sau ;
Hình vẽ dưới đây mô tả :
- Coi hạt phấn hoa tương tự quả bóng ; các phân tử nước tương tự như các bạn học sinh, học sinh sẽ chạy tới xô đẩy quả bóng (Hình 21.4).
- Trả lời các câu hỏi sau :
1. Vì sao quả bóng lại luôn chuyển động hỗn độn về mọi hướng ?
2. Điều gì xảy ra với quả bóng ? Vì sao ?
3. Từ đó, giải thích vì sao trong thí nghiệm của Brao-nơ các hạt phấn hoa lại chuyển động không ngừng về mọi phía ? Tuy nhiên, các hạt phấn hoa có kích thước lớn thì lại đứng yên ?
III - CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC PHÂN TỬ VÀ NHIỆT ĐỘ CÓ QUAN HỆ VỚI NHAU HAY KHÔNG ?
Thí nghiệm :
a) Đổ nhẹ nước vào một bình đựng đồng sunfat (Hình 21.5). Vì nước nhẹ hơn nên nổi ở trên cao tạo thành một mặt phân cách giữa hai chất lỏng. Sau một thời gian, mặt phân cách này mờ dần rồi mất hẳn. Trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt. Nước và đồng sunfat đã hòa vào nhau. Hiện tượng này gọi là hiện tượng khuếch tán.Hãy giải thích hiện tượng trên từ những hiểu biết về phân tử, nguyên tử.
- Hãy lấy ví dụ về hiện tượng khuếch tán và giải thích vì sao hiện tượng lại xảy ra.
b) Nếu lặp lại thí nghiệm trên với nước nóng hơn, liệu có mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử cấu tạo nên vật và nhiệt độ của chất đó không ? Vì sao ?
IV - NHIỆT NĂNG, CÁCH LÀM THAY ĐỔI NHIỆT NĂNG
Thí nghiệm : Thả quả bóng tennis từ trên cao xuống, hãy quan sát hiện tượng và nhận xét về độ cao mà quả bóng đạt được sau mỗi lần nảy lên.
- Điền từ thích hợp (giảm, nóng) vào chỗ trống :
Sau mỗi lần quả bóng nảy lên, độ cao lớn nhất mà vật đạt được ............ dần .
Vậy cơ năng của quả bóng ............ dần. Một phần cơ năm đã chuyển hóa thành dạng năng lượng khác
Quả bóng, mặt đất ............ lên sau mỗi lần va chạm, phần không khí cọ sát với quả bóng cũng ............ lên. Vậy một phần cơ năng của quả bóng đã trở thành nhiệt năng.
Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.
- Trả lời các câu hỏi :
1. Nêu mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ. Giải thích.
2. Một bạn học sinh hỏi : vật đứng yên không có nhiệt năng vì động năng của vật đó bằng không. Theo em điều này đúng hay sai ? Vì sao ?
- Nêu những cách làm thay đổi nhiệt năng của một vật, chẳng hạn tăng nhiệt năng của một đồng xu.
3.Trình bày và thảo luận cách làm thay đổi nhiệt của các vật trong bảng 21.1 : đồng xu, nước trong bình, thanh kim loại, khí chứa trong thân của một bơm xe đạp.
Bảng 21.1. Cách cách làm thay đổi nhiệt năng
Đồng xu |
|
|
|
Nước trong bình |
|
|
|
Thanh kim loại |
|
|
|
Khí chứa trong thân của một bơm xe đạp |
|
|
|
V - NHIỆT LƯỢNG
- Đọc thông tin và trả lời câu hỏi :
Cho hai vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc với nhau.
1. Vật nào nhận thêm nhiệt năng ?
1. Nhiệt năng sẽ truyền từ vật nào sang vật nào ?
2.Nhiệt độ của hai vật này sẽ thay đổi như thế nào ?
3. Nhiệt năng của hai vật này sẽ thay đổi như thế nào ?
4. Vật nào nhận thêm nhiệt năng?
- Trả lời các câu hỏi sau :
1. Khi nhúng một miếng đồng vào nước nóng, nhiệt năng của miếng đồng tăng lên hay giảm đi ? Vì sao ?
2. Khi cọ xát nhiều lần một đồng xu vào miếng đá, đồng xu và cả miếng đá đều nóng lên. Ta nói nhiệt năng của chúng tăng lên. Phần nhiệt năng tăng lên này do đâu ?
C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Tại sao khi thả một ít đường vào cốc nước rồi khuấy đều, đường tan trong nước và nước có vị ngọt.
2. Tại sao săm xe đạp bơm căng, mặc dù van đã đóng kín nhưng sau một thời gian, săm vẫn bị xẹp ?
3. Tại sao nước trong ao, hồ, sông, suối lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước ?
4. Giải thích thí nghiệm sau :
Khi người ta ép chặt một thỏi vàng vào một thỏi chì (Hình 21.6 a). Sau một tời gian, ở chỗ tiếp xúc của chúng xuất hiện cả vàng lẫn chì (Hình 21.6 b). Hãy giải thích hiện tượng này và gọi tên hiện tượng đó.
5. Tìm một ví dụ về việc làm thay đổi nhiệt năng của một vật chỉ bằng thực hiện công ; chỉ bằng truyền nhiệt hoặc cả thực hiện công và truyền nhiệt.
D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
1. Nung nóng một miếng đồng rồi thả vào cốc nước lạnh. Nhiệt năng của miếng đồng và nước thay đổi thế nào ? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt ?
2. Về mùa lạnh, ta thường xoa hai bàn tay vào nhau. Trong trường hợp này có sự chuyển hoá năng lượng từ dạng nào sang dạng nào ? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt ?
3. Nhiệt năng của vật phụ thuộc vào nhiệt độ như thế nào ? Giải thích vì sao ? 100 g nước ở nhiệt độ 20°C và 100 g nước ở nhiệt độ 40°C, trường hợp nào khối nước có nhiệt năng lớn hơn ? Vì sao ?
4. Các bao bì thực phẩm, dược phẩm có thể bằng nhựa hoặc kim loại mỏng. Theo em, loại chất liệu nào (nhựa hay kim loại mỏng) ngăn cản sự lưu thông của không khí qua bao bì tốt hơn ? Vì sao ?
E.HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
Ô nhiễm bụi trong không khí là một vấn đề mà nhiều thành phố lớn của nước ta cũng như trên thế giới đang gặp phải (Hình 21.7).
Những hạt bụi lớn, do tác dụng của trọng lực sẽ nhanh chóng lắng xuống mặt đất nhưng những hạt bụi nhỏ sẽ lơ lửng khá lâu trong không khí. Những hạt bụi rất nhỏ, do chuyển động Brao-nơ nên lơ lửng rất lâu trong không khí và len lỏi đến mọi nơi. Những hạt bụi có đường kính lớn hơn 10 $\mu$m (1 phần triệu mét) được giữ lại ở mũi, còn những hạt bụi nhỏ hơn 10 $\mu$m có thể di chuyển sâu vào trong phổi, gây nhiều chứng bệnh nguy hiểm, làm giảm tuổi thọ con người.
Hãy cùng người thân đưa ra các biện pháp để giảm nồng độ bụi trong môi trường nơi gia đình em đang sinh sống.