Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Tiểu sử tóm tắt, Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 2. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tiết thứ: 90-96 Ngày soạn:
Làm văn
TIỂU SỬ TÓM TẮT - LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
Cho các lớp:
- Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được mục đích, yêu cầu của Tiểu sử tóm tắt.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải ý nghĩa của việc viết Tiểu sử tóm tắt
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn Tiểu sử tóm tắt của các tác giả tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 11
d/Vận dụng cao:
- Tạo lập văn bản tiểu sử tóm tắt các tác giả ngoài chương trình ;
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài tiểu sử tóm tắt tác giả văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài tiểu sử tóm tắt
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tiểu sử tóm tắt
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản tiểu sử tóm tắt;
c/Hình thành nhân cách:
- Có ý thức tìm tòi về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác của các tác giả văn học tiêu biểu.
- Nội dung trọng tâm
1.Kiến thức
Hiểu được mục đích yêu cầu của tiểu sử tóm tắt
- Kĩ năng
Viết được tiểu sử tóm tắt
- Thái độ:
-Bồi dưỡng ý thức thận trọng, chân thực khi viết tiểu sử tóm tắt.
- Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tiểu sử của tác giả văn học;
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến tiểu sử tóm tắt;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả văn học;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về tiểu sử tác giả, sự nghiệp sáng tác…
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn thuyết minh về tác giả văn học với dạng bài Tiểu sử tóm tắt;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. Chuẩn bị
1/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về một số tác giả văn học đã học ;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ: Trong ba câu đầu, bộ máy quan lại ở Lai Tân được mô tả như thế nào? Họ có làm đúng chức năng của mình không?( 5 phút)
- Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò |
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả văn học VN 1930-1945 + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đưa ra một số ngữ liệu liên quan đến tác giả, tác phẩm;
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trước khi đi vào phần văn bản đọc văn, bao giờ SGK cũng đưa ra ngữ liệu gọi là TIỂU DẪN, trong đó cung cấp những tri thức liên quan đến tác giả, tác phẩm. Ngữ liệu đó là một phần trong nội dung tóm tắt tiểu sử của một tác giả văn học. Vậy tiểu sử tóm tắt là gì? Thực hiện như thế nào? |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu mục đích, yêu cầu của viết tiểu sử tóm tắt Tìm hiểu khái niệm mục đích, yêu cầu của TSTT. -GV: TSTT là gì ?Nêu những trường hợp cần viết TSTT ? yêu cầu và mục đích viết TSTT? GV: Đọc cho HS nghe tiểu sử tóm tắt nhà thơ Nguyễn Du. GV: Hãy cho biết những yêu cầu cơ bản của TSTT là gì? - HS trả lời. GV bổ sung. *GV Tích hợp kiến thức đọc văn phần tiểu dẫn 1 số tác giả đã học trong Ngữ văn 10, 11 để hướng dẫn học sinh có ngữ liệu viết TSTT. -HS dựa vào SGK trả lời. |
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA TSTT: 1.Khái niệm: TSTT: Là văn bản thông tin một cách khách quan trung thực những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của một cá nhân. 2.Mục đích: G/thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp, cống hiến của người được nói tới. 3. Yêu cầu: - Thông tin một cách khách quan, chính xác về người được nói tới. - Nội dung và độ dài của văn bản cần phù hợp với mục đích viết TSTT - Văn phong cô đọng, trong sáng, không sử dụng các biện pháp tu từ. |
Thao tác 1: Tìm hiểu cách viết TSTT. - chọn tài liệu để viết TSTT. GV: Gọi 1 HS đọc to phần văn bản. Những HS còn lại chú ý lắng nghe và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới. GV: Chốt lại vấn đề àGD kĩ năng sống: +Tư duy sáng tạo: cần tìm kiếm và xử lí thông tin phù hợp để tạo lập VB TSTT của một nhân vật. +Đảm nhận trách nhiệm, kiểm soát cảm xúc àtrình bày thông tin khách quan, trung thực chính xác về TS của người được tóm tắt. HS đọc to phần văn bản. Những HS còn lại chú ý lắng nghe và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới.
Thao tác 2: Tìm hiểu cách viết tiểu sử tóm tắt. GV: hãy cho biết bản tiểu sử tóm tắt thường gồm những phần nào? HS luyện cách viết nhan đề văn bản, lần lượt viết các nội dung chính của văn bản nhân thân, các hoạt động chính, những đóng góp chủ yếu, lời đánh giá chung.
Thao tác 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập. GV: Yêu cầu HS đọc BT1 và dựa vào phần bài học trả lờià GV giải thích thêm. GV: Cho HS thảo luận nhóm để tìm ra sự giống nhau và khác nhau ở BT2. GV: Hướng dẫn HS BT3 về nhà làm: HS đọc lại bài học về một nhà văn, nhà thơ đã học để nắm được nội dung và viết tiểu sử tóm tắt.
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. HS đọc BT1 và dựa vào phần bài học trả lời,
|
II. CÁCH VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT: 1. Chọn tài liệu để viết TSTT: - Cần chọn các tài liệu: Chân thực, chính xác, đầy đủ, tiêu biểu.
2. Viết TSTT: Bản TSTT thường có các phần: - Giới thiệu khái quát: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, học vấn…của người được giới thiệu. - Hoạt động XH: làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi người… - Những đóng góp, những thành tựu tiêu biểu . - Đánh giá chung. 3. Luyện tập: Bài 1:Những trường hợp cần viết TSTT: c,d. Bài 2: *Giống nhau: Đều có thể viềt về một nhân vật nào đấy. * Khác nhau: - TSTT và điếu văn: Khác nhau về mđ và hoàn cảnh gt đoạn văn được viết để đọc trong lễ truy điệu bên ngoài TS còn có: lời chia buồn với gia quyến, tiếc thương người đã mất… - Sơ yếu lí lịch: Là VB hành chính, thường có mẫu cố định, nội dung thường nhấn mạnh đến nhân thân và các mối quan hệ, Bản lí lịch cần có xác nhận của cơ quan thẩm quyền. - TSTT và VB thuyết minh: VB TM có đối tượng rộng hơn (người, vật, danh lam…) văn TM diễn đạt phong phú, giàu hình ảnh và có tính biểu cảm. |
TIẾT 2: LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT: Thao tác 1: Hướng dẫn phân nhóm học sinh và giao đề tài - Giáo viên yêu cầu lớp chia làm 6 nhóm. - Mỗi nhóm bầu ra một nhóm trưởng - Mỗi nhóm được giao một đề tài nhất định.
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh những yêu cầu cần thiết khi viết tiểu sử tóm tắt - Gv hướng dẫn học sinh thảo luận về yêu cầu khi viết tiểu sử tóm tắt của nhóm mình: - Gv dẫn dắt: Khi tiến hành viết tiểu sử tóm tắt,các em chú ý đến mục đích, yêu cầu , kết cấu của bài tiểu sử tóm tắt mà chúng ta vừa học ở tiết trước.
Thao tác 3: Hướng dẫn Hs tiến hành viết tiểu sử tóm tắt và trao đổi ý kiến - Gv: Các em vừa nghe cô phổ biến lại những yêu cầu khi viết tiểu sử tóm tắt. bây giờ lớp mình sẽ tiến hành trao đổi trong nhóm và viết tiểu sử tóm tắt. Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tiến hành thảo luận và trình bày bài viết - Gv yêu cầu nhóm trưởng các nhóm lên trình bày bản tiểu sử tóm tắt nhóm mình vừa viết. - Sau khi nhận xét, đánh giá, giáo viên đưa ra ngữ liệu về kết cấu bài tiểu sử của ba đề tài trên để học sinh tham khảo.
Ổn định tổ chức của nhóm mình. - Nhận đề tài cho bản tiểu sử tóm tắt của nhóm mình.
Hsinh ghi nhớ những yêu cầu và gợi ý giáo viên hướng dẫn. HS cho Vd: Mục đích của tiểu sử tóm tắt giới thiệu đoàn viên ưu tú nhằm cho người đọc trong Hội Liên hiệp Thanh niên thành phố Hà Nội thấy rằng người được giới thiệu là một thanh niên ưu tú, rất xứng đáng được tham gia vào tổ chức này. HS cho Vd: Đề tài của tổ 1 thì nên dành một phần để nói về hoạt động của bạn đoàn viên trong lĩnh vực đoàn thể, trong phong trào thanh niên.
Hs tiến hành trao đổi và viết tiểu sử tóm tắt, đảm bảo giữ gìn trật tự lớp.
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng của mình lên trình bày phần chuẩn bị. Các học sinh còn lại chú ý lắng nghe và bổ sung, sửa chữa.
|
III. LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT: 1.Phân nhóm và giao đề tài - Phân 6 nhóm đồng đều. - Bên cạnh đề tài trong sách giáo khoa thì cần lựa chọn các đề tài gần gũi thiết thực trong đời sống. Có thể đưa ra các đề tài chính như sau: + Tổ 1, tổ 2: Chi đoàn anh chị sẽ giới thiệu một đoàn viên ứng cử vào Ban chấp hành Hội liên hiệp Thanh niên của tỉnh thành phố. Anh chị hãy viết về tiểu sử tóm tắt của đoàn viên đó. + Tổ 3, tổ 4: Viết tiểu sử tóm tắt về một nhà thơ,nhà văn + Tổ 5, tổ 6: Viết tiểu sử tóm tắt về bản thân mình trong hồ sơ trúng tuyển đại học. 2. Xác định những yêu cầu của tiểu sử tóm tắt - Mục đích, yêu cầu của văn bản tiểu sử tóm tắt: để làm gì, nội dung cần đạt được. - Chọn người sẽ giới thiệu và tìm hiểu để có những thông tin cần thiết, những tài liệu đã chuẩn bị. - Xác định nội dung, kết cấu trình bày trong bản tiểu sử của người sẽ giới thiệu: gồm những phần nào,mức độ giới thiệu ra sao cho phù hợp với mục đích của bài tiểu sử tóm tắt. - Văn phong: cô đọng, trong sáng, khách quan.
3. Tiến hành viết tiểu sử - Đảm bảo không quá mất trật tự khi trao đổi ý kiến trong nhóm. - Viết ngắn gọn đầy đủ trong thời gian cho phép.
Trình bày bài tiểu sử tóm tắt - Các bài trình bày cần rõ ràng, người trình bày tự tin, đảm bảo những yêu cầu về nội dung, kết cấu như sau: a, Đề tài giới thiệu đoàn viên ưu tú - Họ và tên… -Giới tính… - Bí danh… - Ngày tháng năm sinh…. - Quê quán… - Gia đình… - Dân tộc… - Tôn giáo… - Tư tưởng, lập trường, đạo đức, tác phong. - Năng lực đặc biệt. -Thành tích b. Đề tài tiểu sử bản thân - Họ và tên….giới tính… Bí danh… - Ngày tháng năm sinh… - Quê quán… - Gia đình… - Dân tộc… - Tôn giáo… - Sở trường… - Tính tình… - Ước mơ… - Quá trình học tập - Khen thưởng - Kỉ luật c, Đề tài tiểu sử nhà văn, nhà thơ - Họ tên, tên hiệu, tên chữ… - Năm sinh (mất) -Gia đình - Quê quán - Cuộc đời - Các tác phẩm chính - Nội dung sáng tác - Đánh giá |
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết tiểu sử tóm tắt về Nam Cao.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Trả lời: - Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri, sinh năm 1915 quê ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà huyện Nam Sang, tỉnh Hà Nam trong một gia đình nông dân có pha buồn bán nhỏ - Học hết THPT, Nam Cao theo một người họ vào Nam kiếm sống. Do sức khoẻ, Nam Cao lại ra Bắc sống bằng nghề dạy học tư và viết văn. Năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Nam Cao phải về quê dạy học. Ông tham gia cướp chính quyền ở quê hương năm 1945 và được bầu làm Chủ tịch xã lâm thời. Năm 1946, ông tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp, hi sinh tháng 11/ 1951 trên đường vận động thuế nông nghiệp ở khu ba. - Sự nghiệp văn chương ông để lại trên hai mươi truyện ngắn viết về đề tài nông dân, một cuốn tiểu thuyết Sống mòn viết về đội ngũ trí thức tiểu tư sản. Nhật ký Ở rừng và Đôi mắt là những tác phẩm viết trong kháng chiến chống Pháp. - Trong tác phẩm của mình, Nam Cao quan tâm tới số phận bất hạnh của con người ở nhiều cảnh ngộ khác nhau. Nhà văn luôn luôn tâm niệm “Sống rồi hãy viết” và có những khi “làm những việt không nghệ thuật để có một nghệ thuật cao hơn”. Nam Cao xứng đáng là ngọn cờ đầu của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Ông được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. |
& 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết tiểu sử tóm tắt nhà văn Ngô Tất Tố
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Tham khảo Ngô Tất Tố (1893 - 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội); xuất thân là một nhà nho gốc nông dân. Ong là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá tri; một nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng. Sau Cách mạng, nhà văn tận tuỵ trong công tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ngô Tất Tố được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính của ông: các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940); các phóng sự Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940),. (Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005)
|
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm một vài tiểu sử tóm tắt của nhà văn hoá, nhà văn, nhà thơ mà anh chị tâm đắc. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm kiếm thông tin qua sách báo, truy cập mạng. |
4. Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
- a. Củng cố
- Gv nhận xét, rút kinh nghiệm về tiết thực hành thảo luận.
- Dặn dò
- Gv có thể ra thêm bài tập rèn luyện viết tiểu sử tóm tắt cho học sinh và yêu cầu học kỹ phần lý thuyết,
- Soạn: ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT