Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Giáo án PTNL bài Chị em Thuý Kiều. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 9 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 6 - Tiết 27 Văn bản: CHỊ EM THUÝ KIỀU (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng : 1. Kiến thức: + Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật. + Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích cụ thể. 2. Kỹ năng: * Kĩ năng bài dạy: + Đọc hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học Trung đại. + Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện. + Có ý thức liên hệ với văn bản liên quan để tìm hiểu về nhân vật. + Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển của Nguyễn Du trong văn bản. 3. Thái độ: + Giáo dục học sinh biết yêu quý, trân trọng cái đẹp. 4. Đánh giá năng lực: + Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định tìm kiếm và xử lí thông tin B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: * Giáo viên: đọc lại một số đoạn trích trong Truyện Kiều( có liên quan tới đoạn trích sẽ học) và một số lời bình về đoạn trích. Chuẩn bị phiếu học tập, bảng phụ * Học sinh: Đọc kỹ văn bản soạn theo câu hỏi và hướng dẫn của giáo viên. Sưu tầm tư liệu phục vụ việc phân tích đoạn trích, sưu tầm chân dung chị em Thuý Kiều C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC + Vấn đáp, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm. + Kĩ thuật đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày một phút, động não, viết tích cực. + Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, giảng bình, qui nạp 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - GV đặt câu hỏi : Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du? * Yêu cầu: * Giá trị nội dung: - Giá trị hiện thực : + Truyện Kiều là bức tranh tố cáo xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên quyền sống, phẩm hạnh con người. + Số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh trong xã hội phong kiến - Giá trị nhân đạo: + Lên án chế độ phong kiến vô nhân đạo. + Cảm thông trước số phận con người. + Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và ước mơ khát vọng chân chính của con người. * Giá trị nghệ thuật: + Thơ lục bát nhuần nhuyễn sáng tạo. + Ngôn ngữ dân tộc trong sáng, mĩ lệ, dạt dào sắc thái biểu cảm. + Tả cảnh ngụ tình. + Sử dụng thành ngữ, tục ngữ. + Xây dựng nhân vật bất hủ 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:(Trải nghiệm) - Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập - Phương pháp, kĩ thuật: quan sát tranh ; - Thời gian: GV đặt câu hỏi gợi mở: Nhà bạn nữ nào có chị hay em gái không? Nêu cảm nhận của em khi có chị hoặc em gái Vậy chị em gái trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều của Nguyễn Du có gì đặc biệt, chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản này để giải mã cho câu hỏi HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động - Phương pháp, kĩ thuật: Tổ chức các hoạt động tìm hiểu và phân tích ngữ liệu, thảo luận nhóm, báo cáo kết quả, thảo luận cặp đôi - Thời gian: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - GV yêu cầu HS : Nêu vị trí đoạn trích? + Thuộc phần 1: Gặp gỡ và đính ước + Đoạn trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh Thuý Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Thuý Kiều tác giả tập trung tả tài sắc Thuý Vân và Thuý Kiều. * Giáo viên hướng dẫn đọc: Đọc với giọng vui tươi trong sáng, nhịp nhàng (2/2/2) * Giáo viên đọc 4 câu đầu, gọi học sinh đọc tiếp - Học sinh đọc diễn cảm cả đoạn trích ? Giải thích các chú thích 1,2,5,6,8? * Giáo viên ngoài ra cần hiểu thêm 2 ả: 2cô ( miền Trung) ? Xác định phương thức biểu đạt trong đoạn trích? Phương thức nào là chủ yếu? * Giáo viên: Nổi bật là miêu tả. Đoạn thơ miêu tả nhân vật theo bút pháp ước lệ quen thuộc trong văn học trung đại ( ước lệ: Sử dụng nhiều qui ước trong biểu hiện nghệ thuật) + Dùng nhiều hình tượng thiên nhiên: Trăng, hoa, tuyết, ngọc dùng để miêu tả con người. Tùng, trúc, cúc, mai để nói về vẻ đẹp tâm hồn, bản lĩnh, trí khí + Ngôn ngữ trang nhã, nhiều điển tích, điển cố nghiêng về gợi tác động tới người đọc thông qua sự phán đoán, tưởng tượng so sánh mà không trực tiếp miêu tả tỉ mỉ chân dung nhân vật * Giáo viên: Nêu bố cục đoạn trích? + Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thuý Kiều. + Bốn câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân + Mười hai câu còn lại: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Kiều + Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em . ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản? + Bố cục hợp lý, chặt chẽ, các phần gắn bó với nhau trong một chỉnh thể thống nhất, một mẫu mực về văn miêu tả nhân vật tinh tế của tác giả, miêu tả từ khái quát đến cụ thể, lấy Thuý Vân làm nền để miêu tả Thuý Kiều (giới thiệu chung, tả từng người...) ? Nội dung trọng tâm nằm ở phần nào của văn bản? Vì sao em lại nghĩ như vậy? + Phần miêu tả tài sắc của Kiều: vì chiếm lượng câu chữ nhiều nhất. ? Đọc 4 câu thơ đầu và cho biết 4 câu thơ này giới thiệu điều gì ? + Giới thiệu khái quát tài sắc hai chị em Thuý Kiều ? Đọc 2 câu thơ đầu, em hiểu gì qua hai câu thơ này? + Giới thiệu thứ bậc: Chị là Thuý Kiều và em là Thuý Vân và đánh giá chung về hai chị em. ? Em có nhận xét gì về cách giới thiệu và cách sử dụng từ ngữ trong câu thơ đó? + Em hiểu " 2 ả tố nga " là gì? + Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt ( 2 ả tố nga) khiến cho lời giới thiệu tự nhiên, trang trọng. Hai cô có vẻ đẹp trong trắng, cao quí của nàng tiên trên cung quế theo truyền thuyết. ? Tác giả tiếp tục giới thiệu vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều qua những hình ảnh thơ nào? “Mai cốt cách, tuyết tinh thần dáng vẻ ngoài p/c bên trong ? Em hiểu như¬ thế nào về câu thơ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”? + Hai chị em đều duyên dáng, thanh cao, trong trắng. Cốt cách giống như cây mai( ẩn dụ) và tâm hồn trong trắng như tuyết ( ẩn dụ). Vẻ đẹp của 2 chị em được so sánh với cái tinh hoa nhất của thiên nhiên. Được tôn lên đến đỉnh cao của cái đẹp nhưng cái chung ấy vẫn có cái đẹp riêng của từng người “ mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” * Giáo viên: Qua câu thơ giúp ta hiểu Nguyễn Du tả cốt cách chỉ biểu hiện được cái hồn, cái thần của vẻ đẹp chứ không đi sâu vào miêu tả tỉ mỉ. ? Nhận xét gì về nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ? + Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm. Bút pháp ư¬ớc lệ (dùng hình t¬ượng đẹp của thiên nhiên -> nói về con người) Dùng thành ngữ “m¬ười phân vẹn mười” ? Qua cách giới thiệu đó, em thấy bức chân dung của chị em Thuý Kiều có gì đặc biệt ? * Giáo viên bình: Chỉ với 4 câu thơ kết hợp 3 phương thức biểu đạt 2 câu thơ đầu tâm sự, câu thơ thứ 3 miêu tả, câu thơ thứ 4 biểu cảm) Nguyễn Du viết theo phép tắc có sẵn nhưng không sao chép và gửi vào đó là tình cảm yêu mến trân trọng. Lời khen chia đều cho hai người, nét bút lại muốn đậm nhạt “mỗi ng¬ười một vẻ”. Vì thế liền sau đó, thi sĩ tập trung rọi sáng từng ng¬ười. * * Giáo viên: Gọi học sinh đọc 4 câu thơ tiếp theo ? Em hiểu câu thơ “ Vân xem trang trọng khác vời” có nghĩa là như thế nào? + Câu thơ vừa giới thiệu vừa khái quát đặc điểm nhân vật: Thuý Vân có vẻ đẹp cao sang, quí phái, ít người sánh kịp. ? Bức chân dung của Thuý Vân được miêu tả cụ thể qua những chi tiết nào? + khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang, + hoa cười ngọc thốt, + mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da ? Em hãy dựng lại bức chân dung của Thuý Vân qua cách miêu tả của nhà thơ Nguyễn Du? + Khuôn mặt: Xinh đẹp, đầy đặn như mặt trăng rằm + Miệng cười tươi thắm như hoa nở + Giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngọc ngà + Mái tóc đen óng, mượt và nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả bức chân dung Thuý Vân của Nguyễn Du? + Cụ thể trong phép liệt kê: khuôn mặt, nét ngài, lông mày, miệng cười, giọng nói, màu tóc, nước da. + Cụ thể trong việc sử dụng từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp riêng: đầy đặn, nở nang, đoan trang. ? Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì ở đây? Tác dụng của các biện pháp đó?( H khá giỏi) + Bút pháp nghệ thuật ư¬ớc lệ, với những hình tư¬ợng thiên nhiên: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc -> vẻ đẹp đoan trang của Thuý Vân. + Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ -> vẻ đẹp phúc hậu, quí phái của Thuý Vân. ? Thiên nhiên tạo hoá có thái độ gì trước vẻ đẹp của Thuý Vân? + Nhún nhường, vị nể, cảm mến: thua, nhường + Vẻ đẹp Thuý Vân tạo ra sự hoà hợp, êm đềm với cảnh vật xung quanh. ? Em dự cảm được điều gì qua bức chân dung Thuý Vân? ( H khá giỏi) + Chân dung Thuý Vân mang tính cách, số phận tạo sự hoà hợp êm đềm xung quanh, nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ, hạnh phúc. * Giáo viên: Với phương pháp đặc tả Nguyễn Du đã vẻ lên bức chân dung cụ thể, sinh động. Thuý Vân tiêu biểu cho vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu, một vẻ đẹp tươi tắn, trẻ trung, đang độ trăng tròn. Vẻ đẹp của nàng đạt đến chuẩn mực vẻ đẹp của người phụ nữ phong kiến" 10 phân vẹn 10" không gây khó chịu. Một sắc đẹp mà trời đất phải chịu thua, nhường nhịn không đố kị ghen ghét nên dự báo một cuộc sống suôn sẻ, bình lặng. ? Hãy theo dõi và nhận xét về số lượng câu thơ dùng để miêu tả Thuý Kiều so sánh với Thuý Vân? Tác giả có mục đích gì khi miêu tả như vậy? + 12 câu-> thấy được vị trí của nhân vật Thuý Kiều là nhân vật chính, trung tâm của truyện. + Kiều không chỉ đẹp mà còn có rất nhiều tài. ? Từ nào trong câu thơ mở đầu cho chân dung có tính chất so sánh, đối chiếu? ? Tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp của Kiều “ càng sắc sảo mặn mà’ em hiểu đây là vẻ đẹp như thế nào? - sắc sảo mặn mà trí tuệ tâm hồn * Thảo luận nhóm: 5 phút Câu hỏi thảo luận: ? Khi gợi tả nhan sắc của Thuý Kiều tác giả cũng sử dụng hình tượng nghệ thuật mạng tính ước lệ, theo em có điểm nào giống và khác so với tả Thuý Vân ? * Đáp án: + Dùng bút pháp ước lệ “thu thuỷ”, “xuân sơn”, “hoa”, “liễu” -> gợi tả thiên nhiên viên mãn, ổn định, tròn đầy-> vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. + Đặc biệt tác giả đặc tả vẻ đẹp của đôi mắt. Đôi mắt ấy được so sánh với nước mùa thu vừa trong sáng, vừa long lanh, vừa gợn sóng. * Giáo viên: Đôi mắt được coi là cửa sổ tâm hồn, thể hiện những gì tốt đẹp nhất của con người: tình cảm, tâm hồn, nhận thức, trí tuệ.v.v.Đôi mắt ấy không chỉ đẹp mà còn có tình, có sức cuốn hút mạnh mẽ, thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, mặn mà, trí tuệ -> thiên nhiên sống động hơn, biến hoá hơn. Thành ngữ nghiêng nước nghiêng thành lấy từ ý thơ của Diên Niên đời Hán Trung Quốc ở phương Bắc có người con gái đẹp vô song đến nỗi nàng nhìn 1 cái thì xiêu thành đổ luỹ, nhìn lần thứ 2 thì nước mất-> Kiều sánh ngang vẻ đẹp của các mĩ nhân T.Quốc: Tây Thi, Đắc Kỉ, Dương Quý Phi, Điêu Thuyền... ? Cách miêu tả trên cho thấy Kiều có vẻ đẹp nh¬ư thế nào? + Vẻ đẹp độc nhất vô nhị (thiên nhiên phải hờn, ghen)- * Giáo viên: Nếu vẻ đẹp của Thuý Vân đạt đến đỉnh cao vẻ đẹp của người phụ nữ phong kiến. Thì vẻ đẹp của Thuý Kiều đã phá vỡ mọi khuôn khổ của cái đẹp ấy =>Thuý Kiều một tuyệt sắc, tuyệt tài ? Với cách miêu tả như vậy ta có thể hình dung ra vẻ đẹp khuôn mặt của Thuý Kiều không? Tại sao? + Không tả cụ thể mà chỉ gợi cho người đọc liên tưởng; một tuyệt thế giai nhân mà không bút nào tả được, vẽ được. Vẻ đẹp của Thúy Kiều đã phá vỡ mọi khuôn khổ, chuẩm mực của cái đẹp-> vẻ đẹp hoàn mỹ * Giáo viên: Sau này Mã Giám Sinh nhận xét “Một cười này hẳn nghìn vàng không ngoa” còn Hồ Tôn Hiến thì “Nghe càng đắm ngắm càng say Làm cho mặt sắt cũng ngây vì tình” ? Điểm khác nhau cơ bản khi tác giả miêu tả Thuý Kiều khác Thuý Vân ở chỗ nào? + Tài năng của Kiều ? Tác giả Nguyễn Du đã giới thiệu sự tài hoa của Thuý Kiều bằng những chi tiết nào? + Thông minh sẵn tính trời, + Tài năng: Cầm (đàn), kì ( cờ), thi ( thơ ) hoạ (vẽ) -> Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả sắc và tài ? Tài nào là sở trường của Kiều? chi tiết nào thể hiện điều đó? + Tài đàn ? Từ "ăn" trong" nghề riêng ăn đứt" được dùng theo nghĩa nào? + Nghĩa chuyển: ngón đàn của Kiều đạt đỉnh cao ->không có đối thủ=> đàn là sở trường, năng khiếu vượt lên trên mọi người. ? Kiều còn có tài soạn nhạc và đó đặt tên cho khúc nhạc do mình sáng tác là “Bạc mệnh”có ý nghĩa gì? + Cung đàn “Bạc mệnh” mà Kiều sáng tác ghi lại tiếng lòng của tâm hồn đa sầu, đa cảm, gợi sự buồn bã, sầu thương lâm li. Dự báo trước số phận mong manh, trôi nổi bất hạnh của nàng suốt 15 năm lưu lạc của Kiều sau này. ? Điều đó cho ta thấy vẻ đẹp Kiều là sự kết hợp của những yếu tố nào? ? Chân dung của Thuý Kiều đã dự cảm số phận của nàng sẽ ra sao? + Tác giả báo tr¬ước một số phận éo le, đau khổ * Giáo viên: Tóm lại bức chân dungThuý Kiều hiện lên có đủ sắc-tài-tình-mệnh, tác giả dành lượng gấp 3 lần thơ để tả so với Thuý Vân, trời xanh phú cho nàng nhiều phẩm hạnh đẹp đẽ thì cũng đày đoạ nàng nhiều nỗi truân chuyên theo triết lí định mệnh phong kiến “chữ tài chữ mệnh khéo đà ghét nhau” hay như Nguyễn Du đã viết mở đầu “chữ tài đi với chữ tai một vần” ? Tại sao tác giả lại tả vẻ đẹp của Thuý Vân trước Thuý Kiều sau? * Giáo viên: Thanh Tâm Tài Nhân chủ yếu kể về hai chị em Kiều. Nguyễn Du thì thiên về gợi tả sắc đẹp Thuý Vân, tài sắc Thuý Kiều. Thanh Tâm Tài Nhân tả về Kiều trước, Vân sau; còn Nguyễn Du ngược lại: Tả vẻ đẹp Thuý Vân trước tôn lên vẻ đẹp Thuý Kiều. Như vậy vừa miêu tả vẻ đẹp của 2 chị em, tác giả lại vừa dự báo trước chính xác số phận của các nhân vật bằng nghệ thuật liên tưởng, lí tưởng hoá nhân vật (ước lệ tượng trưng là cách xây dựng nhân vật chính diện của Nguyễn Du, khác với cách xây dựng nhân vật phản diện của tác giả ( vật cách hoá hay hiện thực hoá nhân vật) * GV: Gọi học sinh đọc 4 câu thơ cuối. ? 4 câu thơ cuối gợi lên cho em những suy nghĩ như thế nào về 2 chị em Thuý Vân, Thuý Kiều? + Đức hạnh, gia giáo, nề nếp, khuôn phép trong gia đình của hai chị em Kiều, cả 2 đến tuổi cập kê mà không vướng bận tình cảm lứa đôi ? Cảm hứng nhân đạo của tác giả trong đoạn thơ này thể hiện ở chỗ nào? + Sự đề cao giá trị con người, vẻ đẹp con người: nhân phẩm, tài năng, khát vọng ý thức và thân phận cá nhân. ? Dựa vào cảm hứng đó hãy nêu nội dung của đoạn trích? ? Đoạn trích " Chị em Thuý Kiều" có ý nghĩa như thế nào? + Thể hiện được điều gì về nhà thơ Nguyễn Du? ? Giá trị nghệ thuật của đoạn trích? + Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ. Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình. + Thủ pháp đòn bẩy làm nổi bật vẻ đẹp Thuý Kiều. + Sử dụng nghệ thuật so sánh, điển cố. + Nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật giàu sức gợi hình. A. Giới thiệu chung: *.Vị trí đoạn trích: + Nằm ở phần thứ nhất của Truyện Kiều (từ câu -> câu ) B. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc- Chú thích: 2. Bố cục: + 4 phần 3. Phân tích: a. Giới thiệu chung về hai chị em Thuý Kiều: + Giới thiệu thứ bậc bằng phương pháp đảo ngữ: Chị là Thuý Kiều và em là Thuý Vân + Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp của con người(bút pháp ước lệ) Cốt cách giống như cây mai( ẩn dụ) và tâm hồn trong trắng như tuyết ( ẩn dụ)=>vóc dáng thanh tao, m ảnh dẻ, duyên dáng, tâm hồn trong sáng -> Bút pháp ước lệ, tượng trưng, sử dụng thành ngữ, => Vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ đạt tới độ hoàn mĩ “mười phân vẹn mười” b Vẻ đẹp của Thuý Vân: + Quý phái, cao sang,®µi c¸c - Chân dung được miêu tả cụ thể: + Khuôn mặt: xinh đẹp, đầy đặn, tươi sáng như vầng trăng tròn, phúc hậu. + Nét ngài: nở nang + Miệng tươi như hoa + Tiếng nói: nhẹ nhàng đằm thắm + Tóc: óng ả, mượt mà, bồng bềnh như làn mây nhẹ trôi khiến mây phải thua +Làn da: mịn màng, trắng sáng đầy sức sống khiến tuyết phải nhường -> Nghệ thuật: Liệt kê, so sánh, ẩn dụ, ước lệ tượng trưng - Lấy báu vật của thiên nhiên: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc để làm nổi bật vẻ đẹp tuyệt mĩ của Thuý Vân ->Vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, nhân từ, hoà hợp với thiên nhiên-> số phận, cuộc đời nàng sẽ bình lặng, suôn sẻ, hạnh phúc. b Vẻ đẹp, tài năng của Thuý Kiều: * Vẻ đẹp Thuý Kiều: + Vẻ đẹp đằm thắm cả về trí tuệ và tâm hồn + Đặc tả đôi mắt:Làn thu thuỷ, nét xuân sơn + Hoa ghen, liễu hờn +Nghiêngnước,nghiêng thành -> Bút pháp ư¬ớc lệ, tượng trưng, nhân hoá, dùng thành ngữ, điển tích, điển cố, ngôn ngữ miêu tả tài tình. -> Vẻ đẹp trẻ trung, tư¬ơi tắn, lộng lẫy, kiêu sa khiến thiên nhiên phải hờn, ghen, đố kị => Vẻ đẹp đạt đến độ hoàn mỹ: một tuyệt thế giai nhân. * Tài năng: + Tài: Cầm, kì, thi, hoạ (đàn chơi cờ, thơ, vẽ )- >đạt tới mức lí t¬ưởng theo quan niệm phong kiến. -> Vẻ đẹp của sự kết hợp: Sắc – Tài – Tình. Tạo hoá phải ghét ghen, đố kị => Dự cảm về cuộc đời, số phận éo le, trắc trở, bể dâu. -> Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy, làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Kiều d. Nếp sống hàng ngày của hai chị em: + Phong lưu, quí phái, êm đềm, đoan chính, gia phong -> nếp sống khuôn phép, gia giáo, đức hạnh. 4. Tổng kết: a Nội dung - ý nghĩa * ND: Ca ngợi vẻ đẹp hoàn hảo của 2 chị em Thuý Kiều & dự báo cuộc đời, số phận của 2 chị em. * Ý nghĩa của văn bản: + "Chị em Thuý Kiều" thể hiện tài năng nghệ thuật & cản hứng nhân văn ca ngợi vẻ đẹp & tài năng con người của tác giả Nguyễn Du. b. Nghệ thuật: + Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ. + Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình. + Thủ pháp đòn bẩy. c. Ghi nhớ: ( SGK-83) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập - Phương pháp, - Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn - Thời gian: ? Đọc diễn cảm đoạn trích? ? Hình ảnh của Thúy Kiều gợi lên vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Em có suy nghĩ về công dung ngôn hạnh của phụ nữ Việt Nam ngày nay, đặc biệt là các bạn gái? (H khá giỏi) C. Luyện tập: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Hệ thống những kiến thức đã học và luyện tập - Phương pháp: Vấn đáp - Kĩ thuật: Sử dụng Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định tìm kiếm và xử lí thông tin. - Thời gian: ? Em hiểu bút pháp ước lệ tượng trưng là gì? Lấy một ví dụ trong đoạn trích để làm rõ bút pháp này? ? Đọc đoạn giới thiệu Thúy Kiều và Thúy Vân trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân sau đây và so sánh về cách miêu tả chân dung của chị em Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em TK của ND “…Con gái trưởng là Thúy Kiều, gái thứ là Thúy Vân, hai cô đều có nhan sắc diễm lệ, tính nết nhu mì, và giỏi thơ phú. Riêng phần Thúy Kiều lại có thái độ phong lưu, tính thích hào hoa và lại tinh về âm luật, sở trường nhất là món Hồ cầm. Thúy Vân thì trời phú cho cái tính điềm đạm, nên thấy chị quá say mê Hồ cầm, thường can gián chị rằng: Món âm nhạc đâu phải là công việc của bọn khuê phòng, sợ khi tai tiếng ra ngoài thì cũng bất nhã. v. v… Kể ra Vân nói cũng có lí đấy. Nhưng với tính tình của Kiều thì không cho là đúng, lại còn sáng tác ra khúc “Bạc mệnh oán” để phả vào đàn, mỗi khi dạo lên nghe rất não nuột, khiến người nghe bên cạnh ứa lệ rơi châu. (Phạm Đan Quế - Truyện Kiều đối chiếu) HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thảo luận nhóm - Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Phương tiện: Phiếu học tập - Thời gian: ? Khái quát nội dung văn bản bằng hệ thống sơ đồ tư duy? ? Vẽ lại hình ảnh TK và TV theo cảm nhận của mình 4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau: + Đọc diễn cảm, học thuộc lòng đoạn trích. Học ghi nhớ, hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Tham khảo đoạn văn tương ứng trong Kim Vân KiềuTruyện của Thanh Tâm Tài Nhân. + Nắm chắc được bút pháp nghệ thuật cổ điển và cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du thể hiện qua đoạn trích + Hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản. + Đọc bài đọc thêm và so sánh với đoạn vừa học. + Soạn “Cảnh ngày xuân” ( đọc kĩ đoạn trích, vị trí, nội dung chính, nghệ thuật chính của đoạn trích?)