a. Ta có d1d2 có các vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 = (1; -1) và n2 = (1; 1).

Ta có: n1n2 = 1. 1 + 1. (-1) = 0  n1 n2. Do đó, d1 d2.

Tọa độ M là giao điểm của d1d2 là nghiệm của hệ phương trình:

{xy+2=0x+y+4=0  {x=3y=1

Vậy d1 vuông góc với d2 và cắt nhau tại M(-3; -1).

b. Ta có u1 = (2; 5) là vectơ chỉ phương của d1   n1 = (5; -2) là vectơ pháp tuyến của d1.

              n2 = (5; -2) là vectơ pháp tuyến của d2.

Ta có: n1n2 nên n1 và n2 là hai vectơ cùng phương. Do đó, d1d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm M(1; 3) d1, thay tọa độ của M vào phương trình d2, ta được: 5. 1 - 2. 3 + 9 0

M d2

Vậy d1 // d2.

c. u1 = (-1; 3) là vectơ chỉ phương của d1 n1 = (3; 1) là vectơ pháp tuyến của d1.

Phương trình tổng quát của d đi qua điểm A(2; 5) và nhận n1 = (3; 1) là vectơ pháp tuyến là:

3(x2)+1(y5)=0 3x+y11=0

Ta có: n2 = (3; 1) là vectơ pháp tuyến của d2.

Ta có: n1n2 nên n1 và n2 là hai vectơ cùng phương. Do đó, d1d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm N(2; 5) d1, thay tọa độ của N vào phương trình d2, ta được: 3. 2 + 5 - 11 = 0

N d2.     

Vậy d1  d2