a. Ta có u = (2; 1) là vectơ chỉ phương của d nên d nhận n = (1; -2) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua A(-1; 5) và nhận u = (2; 1) là vectơ chỉ phương là: {x=1+2ty=5+t

Phương trình tổng quát của đường thẳng d đi qua A(-1; 5) và nhận n = (1; -2) là vectơ pháp tuyến là:

1(x+1)2(y5)=0 x2y+11=0

b. Phương trình tổng quát của d đi qua B(4; -2) và nhận n = (3; -2) là vectơ pháp tuyến là:

3(x4)2(y+2)=0 3x2y16=0

Ta có n = (3; -2) là vectơ pháp tuyến của d nên d nhận u = (2; 3) là vectơ chỉ phương.

Phương trình tham số của d đi qua B(4; -2) và nhận u = (2; 3) làm vectơ chỉ phương là:

{x=4+2ty=2+3t

c. Ta có: d là đồ thị của hàm số bậc nhất y = kx + y0

Vì hệ số góc k = -2 nên ta có: y = -2x + y0

Lại có d đi qua P(1; 1) nên thay tọa độ P vào hàm số bậc nhất ta được: 1 = -2. 1 + y0 y0 = 3 

Phương trình tổng quát của d là: y = -2x + 3 2x + y - 3 = 0

Ta có: d nhận n = (2; 1) là vectơ pháp tuyến  u = (1; -2) là vectơ chỉ phương của d.

Phương trình tham số của d đi qua P(1; 1) và nhận u = (1; -2) làm vectơ chỉ phương là: {x=1+ty=12t

d. Ta có: QR = (-3; 2) là vectơ chỉ phương của d d nhận n = (2; 3) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình tham số của d đi qua Q(3; 0) và nhận QR = (-3; 2) làm vectơ chỉ phương là:

{x=33ty=2t

Phương trình tổng quát của d đi qua Q(3; 0) và nhận n = (2; 3) làm vectơ pháp tuyến là:

2(x3)+3(y0)=0 2x+3y6=0