1. SỐ TRUNG BÌNH

Khám phá 1: Điểm số bài kiểm tra môn Toán của các bạn trong Tổ 1 là 6; 10; 6; 8; 7; 10, còn của các bạn Tổ 2 là 10; 6; 9; 9; 8; 9. Theo em, tổ nào có kết quả kiểm tra tốt hơn tại sao?

Hướng dẫn giải:

  • Điểm trung bình của Tổ 1 là: $\frac{1}{6}$(6 + 10 + 6 + 8 + 7 + 10) $\approx$ 7,83
  • Điểm trung bình của Tổ 2 là: $\frac{1}{6}$(10 + 6 + 9 + 9 + 8 + 9) = 8,5

=> Vậy kết quả kiểm tra của Tổ 2 tốt hơn.

Vận dụng 1: Thời gian chạy 100 mét (đơn vị: giây) của các bạn học sinh ở hai nhóm A và B được ghi lại ở bảng:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Nhóm nào có thành tích chạy tốt hơn?

Hướng dẫn giải:

  • Số giây trung bình nhóm A chạy được là: $\frac{1}{8}$(12,2 + 13,5 + 12,7 + 13,1 + 12,5 + 12,9 + 13,2 + 12,8) = 12,8625 (s)
  • Số giây trung bình nhóm B chạy được là: $\frac{1}{5}$(12,1 + 13,4 + 13,2 + 12,9 + 13,7) = 13,06 (s)

=> Vậy nhóm A có thành tích chạy tốt hơn.

Vận dụng 2: Số bàn thắng mà một đội bóng ghi được ở mỗi trận đấu trong một mùa giải được thống kê lại ở bảng sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Hãy xác định số bàn thắng trung bình đội đó ghi được trong một trận đấu của mùa giải.

Hướng dẫn giải:

Số bàn thắng trung bình đội đó ghi được trong một trận đấu của mùa giải là: $\frac{0+1+2+3+4+6}{5+10+5+3+2+1}$ $\approx$ 0,62 (bàn thắng).

2. TRUNG VỊ VÀ TỨ PHÂN VỊ

Khám phá 2: Bảng sau thống kê số sách mỗi bạn học sinh Tổ 1 và Tổ 2 đã đọc ở thư viện trường trong một tháng:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

a. Trung bình mỗi bạn Tổ 1 và mỗi bạn Tổ 2 đọc bao nhiêu quyển sách ở thư viện trường trong tháng đó.

b. Em hãy thảo luận với các bạn trong nhóm xem tổ nào chăm đọc sách ở thư viện hơn.

Hướng dẫn giải:

a. Trung bình mỗi bạn Tổ 1 đọc được: $\frac{3+1+2+1+2+2+3+25+1}{9}$ $\approx$ 4,44(quyển sách)

Trung bình mỗi bạn Tổ 2 đọc được: $\frac{4+5+4+3+3+4+5+4}{8}$ = 4

b. Các bạn ở Tổ 2 đọc nhiều sách hơn các bạn ở Tổ 1.

Thực hành 1: Hãy tìm trung vị của các số liệu ở Vận dụng 1Vận dụng 2.

Hướng dẫn giải:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Sắp xếp số giây các bạn nhóm A chạy được theo thứ tự không giảm, ta được dãy: 

12,2; 12,5; 12,7; 12,8; 12,9; 13,1; 13,2; 13,5

Vì cỡ mẫu bằng 8 nên trung vị của nhóm A là trung bình cộng của số liệu thứ 4 và thứ 5 của dãy trên. Vậy $M_{e}$ = $\frac{1}{2}$(12,8 + 12,9) = 12,85

Sắp xếp số giây các bạn nhóm A chạy được theo thứ tự không giảm, ta được dãy: 12,1; 12,9; 13,2; 13,4; 13,7.

Vì cỡ mẫu bằng 5 nên trung vị của nhóm B là số liệu thứ 3 của dãy trên. Vậy $M_{e}$ = 13,2.

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Cỡ mẫu bằng 26. Khi sắp xếp số bàn thắng theo thứ tự không giảm thì số liệu thứ 13 và 14 là 1; 1. Vậy $M_{e}$ = $\frac{1}{2}$(1+1) = 1.

Khám phá 3: Cân nặng của 20 vận động viên môn vật của một câu lạc bộ được ghi lại ở bảng sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Để thuận tiện cho việc luyện tập, ban huấn luyện muốn xếp 20 vận động viên trên thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 25% số vận động viên có cân nặng gần nhau. Bạn hãy giúp ban huấn luyện xác định các ngưỡng cân nặng để phân nhóm mỗi vận động viên.

Hướng dẫn giải:

Sắp xếp số cân nặng theo theo thứ tự không giảm, ta được dãy:

50; 52; 52; 54; 54; 56; 56; 57; 58; 58; 59; 61; 61; 62; 64; 65; 66; 67; 68; 69

Vì cỡ mẫu là n = 20, là số chẵn, nên giá trị tứ phân vị thứ hai là $Q_{2}$ = $\frac{1}{2}$(58 + 59) = 58,5.

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 50; 52; 52; 54; 54; 56; 56; 57; 58; 58. Do đó, $Q_{1}$ = $\frac{1}{2}$(54 + 56) = 55.

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 59; 61; 61; 62; 64; 65; 66; 67; 68; 69. Do đó, $Q_{3}$ = $\frac{1}{2}$(64 + 65) = 64,5

Vậy các ngưỡng cân nặng để huấn luyện viên phân nhóm vận động viên là: 55; 58,5 và 64,5.

Thực hành 2: Hãy tìm tứ phân vị của các mẫu số liệu sau:

a. 10; 13; 15; 2; 10; 19; 2; 5; 7.

b. 15; 19; 10; 5; 9; 10; 1; 2; 5; 15

Hướng dẫn giải:

a. Sắp xếp lại mẫu số liệu theo thứ tự không giảm, ta được: 2; 2; 5; 7; 10; 10; 13; 15; 19.

Vì cỡ mẫu là n = 9, là số lẻ, nên giá trị tứ vị phân thứ hai là $Q_{2}$ = 10.

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 2; 2; 5; 7. Do đó $Q_{1}$ = $\frac{1}{2}$(2 + 5) = 3,5.

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 10; 13; 15; 19. Do đó $Q_{3}$ = $\frac{1}{2}$(13 + 15) = 14

b. Sắp xếp lại mẫu số liệu theo thứ tự không giảm, ta được: 1; 2; 5; 5; 9; 10; 10; 15; 15; 19.

Vì cỡ mẫu là n = 10, là số chẵn, nên giá trị tứ vị phân thứ hai là $Q_{2}$ = $\frac{1}{2}$(9 + 10) = 9,5.

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 1; 2; 5; 5; 9. Do đó $Q_{1}$ = 5.

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 10; 10; 15; 15; 19. Do đó $Q_{3} = 15.

3. MỐT

Khám phá 4: Một cửa hàng kinh doanh hoa thống kê số hoa hồng bán được trong ngày 14 tháng 2 theo loại hoa và thu được bảng tần số sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Cửa hàng nên nhập loại hoa nào nhiều nhất để bán trong ngày 14 tháng 2 năm tiếp theo? Tại sao?

Hướng dẫn giải:

Từ bảng ta thấy, số lượng hoa hồng nhung bán được nhiều nhất (230 bông). Do đó, cửa hàng nền nhập hoa hồng nhung để bán trong ngày 14 tháng 2 năm tiếp theo.

Thực hành 3: Hãy tìm mốt của số liệu điểm kiểm tra của các bạn Tổ 1 trong Khám phá 1.

Hướng dẫn giải:

Mẫu số liệu điểm kiểm tra của các bạn Tổ 1 có $M_{o}$ = 6; 10.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Bài tập 1. Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của các mẫu số liệu sau:

a. 23; 41; 71; 29; 48; 45; 72; 41.

b. 12; 32; 93; 78; 24; 12; 54; 66; 78.

Bài tập 2. Hãy tìm số trung bình, tứ vị phân và mốt của các số liệu sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Bài tập 3. An lấy ra ngẫu nhiên 3 quả bóng từ một hộp có chứa nhiều bóng xanh và bóng đỏ. An đếm xem có bao nhiêu bóng đỏ trong 3 bóng lấy ra đó rồi trả bóng lại hộp. An lặp lại phép thử trên 100 lần và ghi lại kết quả ở bảng sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của bảng kết quả trên.

Bài tập 4. Trong một cuộc thi nghề, người ta ghi lại thời gian hoàn thành một sản phẩm của một số thí sinh ở bảng sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

a. Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của thời gian thi nghề của các thí sinh trên.

b. Năm ngoái, thời gian thi của các thí sinh có số trung bình và số trung vị đều bằng 7. Bạn hãy so sánh thời gian thi nói chung của các thí sinh trong hai năm.

Bài tập 5. Bác Dũng và bác Thu ghi lại số cuộc điện thoại mà mỗi người gọi mỗi ngày trong 10 ngày được lựa chọn ngẫu nhiên từ tháng 01/2021 ở bảng sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

a. Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của số cuộc điện thoại mà mỗi bác gọi theo số liệu trên.

b. Nếu so sánh theo số trung bình thì ai có nhiều cuộc điện thoại hơn?

c. Nếu so sánh theo số trung vị thì ai có nhiều cuộc điện thoại hơn?

d. Theo bạn, nên dùng số trung bình hay số trung vị để so sánh xem ai có nhiều cuộc điện thoại hơn mỗi ngày?

Bài tập 6. Tổng số điểm mà các thành viên đội tuyển Olympic Toán quốc tế (IMO) của Việt Nam đạt được trong 20 kì thi được cho ở bảng sau:

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

Có ý kiến cho rằng điểm thi của đội tuyển giai đoạn 2001 - 2010 cao hơn giai đoạn 2011- 2020. Hãy sử dụng số trung bình và trung vị để kiểm nghiệm xem ý kiến trên có đúng không?

Bài tập 7. Kết quả bài kiểm tra giữa kì của các bạn học sinh lớp 10A, 10B, 10C được thống kê ở các biểu đồ dưới đây.

Giải bài 3 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu

a. Hãy lập bảng thống kê số lượng học sinh theo điểm số ở mỗi lớp.

b. Hãy so sánh điểm số của học sinh các lớp đó theo số trung bình, trung vị và mốt.