Pháp đầu hàng và cấu kết ngày thêm chặt chẽ với Nhật ở Việt Nam. Đời sống nhân dân dưới hai tầng áp bức, bóc lột Nhật - Pháp vô cùng cực khổ, điêu đứng. Trong bối cảnh đó, ba cuộc nổi dậy đầu tiên ở Bắc Sơn, Nam Kì và Đô Lương bùng nổ, báo trước cuộc Tổng khới nghĩa giành chinh quyền trong cả nước..

A. Kiến thức trọng tâm

I. Tình hình thế giới và Đông Dương

1.Tình hình thế giới

  • Tháng 9 – 1939, chiến tranh thế giới bùng nổ. Ở Châu Âu tháng 6 – 1940, quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức. Ở Viễn Đông, quân phiệt Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và kéo sát tới biên giới Việt – Trung.

2. Đông Dương

  • Thực dân  Pháp ở Đông Dương đứng trước hai nguy cơ: một là ngọn lửa cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Dương nhất định sẽ bùng cháy. Hai là phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng chúng.
  • Sau khi đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn mở cửa đón đầu chúng thực dân Pháp đã suy yếu rõ rệt. Nhật tiếp tục lấn bước để biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của chúng. Tại Hà Nội, ngày 23- 7 -1940, chính phủ Pháp công bố ký hiệp ước Pháp –Nhật hiệp ước “Phòng thủ chung Đông Dương”
  • Trong nước: Nhân dân ta chịu cảnh một cổ đôi tròng, bị đẩy đến cùng cực, điêu đứng. Nạn đói diễn ra khiến hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.

II. Những cuộc nổi dậy đầu tiên

1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)

  • Nguyên nhân:23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân  dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ  địa phương  đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng
  • Diễn biến :
    • 27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dứơi sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
    • Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài , Bình Gia  giải tán chính quyền phản động , tổ chức bảo vệ an ninh , trật tự trong vùng , tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng .
    • Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man ( dồn dân , bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
  • Thất bại  do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp – Tuy thất bại , khởi nghĩa Bắc Sơn  đã duy trì một phần lực lượng   đó là đội du kích Bắc Sơn , trở thành lực lượng vũ  trang  nòng cốt của Đảng

2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23- 11- 1940)

  • Nguyên nhân:
    • Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp  bất mãn vì bị Pháp  điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .
    • Phong trào  phản kháng của binh lính  lan rộng  , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy
    • Tình thế rất cấp bách, Đảng  bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .
  • Diễn biến:
    • Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ , thực dân Pháp  tước vũ khí của binh lính người Việt , ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới  vây bắt các chiến sĩ cách mạng
    • Đêm 22 rạng 23/11/1940 , khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng ( Mỹ Tho , Vĩnh Long , Gia Định ), lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng.
    • Pháp tập trung lực lượng , đàn áp dã man: ném bom , bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà , cứơp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ , Nguyễn Thị Minh Khai….
  • Kết quả:
    • Pháp dìm các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng , một  số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại .

3. Binh biến Đô Lương (13- 1 -1941)

  • Nguyên nhân:
    • Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo  của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ  của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp
    • Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.
  • Diễn biến :
    • 13-1-1941: Đội Cung chỉ huy  binh lính ở  đồn Chợ Rạng , đến tối  chiếm đồn Đô Lương  rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.
    • Đội cung và 10 ngừơi bị xử tử.Nhiều người  khác bị tù đày
    • Đây là hành động tự phát của binh lính , không có quần chúng tham gia.
  • Nguyên nhân thất bại:
    • Nổ ra chưa đúng thời cơ,Pháp còn tương đối mạnh.
    • Lực lượng cách mạng còn hạn chế về số lượng.

Nhận xét chung cả toàn bài 

  • Tinh thần yêu nước của nhân dân  và để lại  bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng  vũ trang và chiến tranh du kích .
  • Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”
  • Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
  • Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học 

Trang 82 sgk lịch sử 9

Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?

Trang 82 sgk lịch sử 9

 Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương?

Trang 86 sgk lịch sử 9

 Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam kỳ và binh biến Đô Lương đã diến ra như thế nào? 

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi cuối bài

Câu 1: Trang 86 sgk lịch sử 9

Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương?

Câu 2: Trang 86 sgk lịch sử 9

 Sưu tầm một số thơ ca tố cáo tội ác của thực dân Pháp và quân phiệt Nhật đối với nhân dân ta thời kỳ này?