Ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc tạo điều kiện quyết định cho bước phát triển nhảy vọt về sau của Cách mạng Việt Nam..

A. Kiến thức trọng tâm

I. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

1. Hoàn cảnh

  • Ba tổ chức cộng sản ra đời, song hoạt động riêng rẽ, tranh giàng ảnh hưởng với nhau.

=> Phải có một Đảng thống nhất .

  • Hội nghị bắt đầu từ ngày 6-1- 1930 tại Cửu Long ( Hương Cảng - Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
  • Nội dung hội nghị thành lập Đảng:
    • Tán thành thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam.
    • Thông qua chính cương, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Chính cương ,sách lược vắn tắt được thông qua là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Cương lĩnh chính trị (2/1930)

  • Tính chất:
    • Cách mạng tư sản dân quyền (cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân)
    • Cách mạng xã hội chủ nghĩa
  • Hai nhiệm vụ cách mạng:
    • Đánh đuổi bọn đế quốc => nhiệm vụ chính của cách mạng
    • Đánh đổ phong kiến và bọn tay sai phản cách mạng
  • Mục tiêu: giành lại độc lập, dựng chính quyền công-nông-binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu các sản nghiệp của bọn đế quốc, đem lại ruộng đất cho dân cày.
  • Lực lượng:
    • Chủ yếu: liên minh công-nông
    • Liên kết với: trí thức tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung-tiểu địa chủ yêu nước.
  • Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam
  • Quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
  • Ý nghĩa: Hội nghị có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng.
  • Vai trò của Nguyễn Ái Quốc: Là người sáng lập Đảng và đề ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam.

II. Luận cương chính trị (10 -1930)

Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10/1930, thông qua Luận cương chính trị.

  • Tính chất:
    • Cách mạng tư sản dân quyền
    • Cách mạng xã hội chủ nghĩa (bỏ qua TBCN).
  • Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến, đế quốc
  • Mục tiêu: giải phóng Đông Dương, xây dựng chính quyền công nông, thực hiện cách mạng ruộng đất.
  • Lực lượng cách mạng: Chủ yếu công nhân – nông dân.
  • Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản
  • Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
  • Hạn chế của Luận cương:
    • Chưa vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội nên không nêu vấn đề dân tộc lên hàng đầu.
    • Đánh giá không đúng về khả năng tham gia cách mạng của giai cấp Tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
    • Không thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.

III. ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng

*Đối với Việt Nam

  • Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
  • Là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
  • Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN, khẳng định công nhân đủ sức lãnh đạo CM, chấm dứt khủng hoảng về lãnh đạo CM.
  • Là sự chuẩn bị tất yếu, quyết định những bước phát triển nhảy vọt của CM sau này.

*Đối với thế giới

  • CMVN là bộ phận của cách mạng thế giới.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học

Trang 70 sgk Lịch sử 9

Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với CMVN lúc bấy giờ?

Trang 71 sgk Lịch sử 9

Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 của Đảng cộng sản Đông Dương có những điểm chủ yếu nào?

Trang 71 sgk Lịch sử 9

Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Trang 71 sgk Lịch sử 9

Tại sao nói sự ra đời của ba tổ chức cộng sản vào năm 1929 là xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam?

Câu 2: Trang 71 sgk Lịch sử 9

Hãy cho biết những yêu cầu bức thiết về tổ chức để bảo đảm cho cách mạng Việt Nam phát triển từ năm 1930 về sau?