Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:.

a+b+d:

Bà già đi chợ Cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn

(Ca dao)

  • Điểm đặc biệt: 
    • Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
    • Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
  • Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.
  • Lối chơi chữ: dùng từ đồng âm nhưng khác nghĩa

- Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương

(Tú Mỡ)

  • Điểm đặc biệt:
    • Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma 
  • Tác dụng: mang ý mỉa mai – chế giễu.
  • Lối chơi chữ: Dùng các nói trại âm( gần âm)

- Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.

(Tú Mỡ)

  • Điểm đặc biệt:
    • Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần
  • Tác dụng: Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
  • Lối chơi chữ: Dùng cách điệp âm

- Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

  • Điểm đặc biệt:
    • Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo.
  • Tác dụng: Qua đó nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
  • Lối chơi chữ: Dùng lối nói lái

-Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

  • Điểm đặc biệt+ Tác dụng:
    •  Sầu riêng - danh từ => chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
    •  Sầu riêng - tính từ =>chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.
  • Lối chơi chữ: Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

c. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.