Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: Những dấu hiệu nào báo cơn mưa sắp đến? Những từ ngữ nào tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa?.

a. Những dấu hiệu báo cơn mưa sắp đến.

  • Những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời; tản ra rồi san đều trên nền trời đen xám xịt.
  • Gió thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước.
  • Một hồi khua động ở phía nam.
  • Mưa đã xuống bên kia sông.

b. Những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc mưa:

  • Tiếng mưa: lẹt đẹt, lách tách, tuôn rào rào, mưa xuống sầm sập, đồm độp, 
  • Hạt mưa: Ban đầu là những giọt nước lăn xuống mái phên nứa, mấy giọt lách tách, rồi tuôn rào; mưa xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Khi mưa sầm sập, hạt mưa giọt ngã, giọt bay, bụi nước toả trắng xóa.

c. Những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa:

  •  Trong trận mưa
    • Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẫy.
    • Con gà: ướt lướt thướt, ngật ngưỡng.
    • Trong nhà: tối sầm, mùi nồng ngai ngái.
    • Nước chảy: đỏ ngòm, cuồn cuộn.
    • Trời: tối thẫm, ục ục ì ầm.
  • Sau trận mưa
    • Trời: rạng dần, trong vắt, mặt trời ló ra.
    • Chim chào mào hót râm ran.
    • Một mảng trời trong vắt.
    • Những vòm lá bưởi lấp lánh

d. Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng:

  • thị giác (quan sát cơn mưa, bầu trời, cây cối, cảnh vật)
  • thính giác (nghe tiếng gió thổi, âm thanh tiếng mưa rơi, tiếng chim hót)
  • khứu giác (biết được mùi nồng ngai ngái, xa lạ, man mác của những trận mưa đầu mùa)