Từ năm 1918 kéo dài suốt 20 năm đến chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Châu Á đã có những biến chuyển to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Những điếu đó đã khiến cuộc đấu tranh giành độc lập ở đây cũng có những bước phát triển mới, ta tìm hiểu điều này qua phong trào cách mạng ở Trung Quốc, ấn Độ. Hai nước lớn này ở Châu Á và cũng chính là nội dung chính của bài “Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ” lịch sử 11..
A. Kiến thức trọng tâm
I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919 - 1939)
1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc
a. Phong trào Ngũ tứ
- Mục tiêu đấu tranh: Chống đế quốc, chống phong kiến.
- Lực lượng: Học sinh, sinh viên, ... công nhân.
- Quy mô: Bắc Kinh lan rộng 22 Tỉnh và 150 Thành phố trong cả nước.
- Ý nghĩa:
- Giai cấp công nhân trở thành một lực lượng cách mạng độc lập.
- Đánh dấu bước chuyển từ Cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
b. Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Điều kiện, sự thành lập:
- Phong trào yêu nước, phong trào công nhân phát triển mạnh.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng trong nhân dân, đặc biệt giai cấp công nhân.
=> Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập (Tháng 7/1921)
- ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cách mạng Trung Quốc.
2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) và Nội chiến Quốc - Cộng (1927 - 1937).
a. Chiến tranh Bắc phạt
- Đảng Cộng sản hợp tác với Quốc dân Đảng nhằm tiêu diệt các tập đoàn Quân phiệt thống trị ở Bắc Dương.
- Do Quốc dân Đảng chống lại nên cuộc chiến tranh kết thúc vào tháng 07/1927.
b. Nội chiến Quốc - Cộng
- Diễn biến: 1927 - 1937
- Quân đội Tưởng Giới Thạch tổ chức 5 cuộc vây quét lớn vào căn cứ cách mạng của Đảng Cộng sản nhưng đều bị thất bại.
- Để bảo toàn lực lượng, tháng 10/1934 Hồng Quân công nông thực hiện cuộc "vạn lí trường chinh" rút khỏi căn cứ cách mạng, tiến lên phía bắc.
- Tháng 1/1935 Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Tháng 7/1937, Nhật xâm lược Trung Quốc, Đảng cộng sản đề nghị Quốc dân đảng đình chỉ nội chiến đê chống Nhật.
II. Phong trào độc lập dân tộc ở ấn Độ (1918 - 1939)
a. Giai đoạn 1918 – 1929
- Nguyên nhân: Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất => Mâu thuẫn xã hội căng thẳng.
- Phong trào độc lập những năm 1918 – 1922:
- Mục tiêu: Chống Anh.
- Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại đứng đầu là M.Gan-di.
- Biện pháp: Hoà bình, không dùng bạo lực: biểu tình, bãi công...
- Lực lượng: Nông dân, công nhân, thị dân.
=>Tháng 12 năm 1925 Đảng Cộng sản ấn Độ thành lập.
b. Giai đoạn 1929 – 1939:
- Nguyên nhân: Hậu quả nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới.
- Phong trào độc lập những năm 30:
- Mục tiêu: Chống Anh.
- Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại đứng đầu là M.Gan-di.
- Biện pháp: hoà bình, không dùng bạo lực: các chiến dịch bất hợp tác
- Lực lượng: Các lực lượng chính trị liên kết thành mặt trận thống nhất.
* Kết luận chung:
- Khuynh hướng Cách mạng tư sản có sự chuyển biến hướng tới mục tiêu dân tộc, dân chủ.
- Xuất hiện một khuynh hướng mới: Khuynh hướng Cách mạng vô sản, khuynh hướng này ngày càng có vị trí quan trọng trong phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước: khi các Đảng Cộng được sản thành lập.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1: Trang 80 – sgk lịch sử 11
Phong trào Ngũ Tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc?
Câu 2: Trang 81 – sgk lịch sử 11
Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) diễn ra như thế nào?
Câu 3: Trang 82 – sgk lịch sử 11
Nêu những nét chính của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1929?
Câu 4: Trang 83 – sgk lịch sử 11
Nêu những nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1929 – 1939?
Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1: Trang 83 – sgk lịch sử 11
Lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của cách mạng Trung Quốc trog những năm 1919 – 1939?
Câu 2: Trang 83 – sgk lịch sử 11
Hãy nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh của cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939
Câu 3: Trang 83 – sgk lịch sử 11
Tìm hiểu những nét lớn về cuộc đời và hoạt động của Mao Trạch Đông và M. Gan-đi?