-
A.
Gặp gỡ và tìm hiểu nhiều lần
-
B.
Tìm hiểu kĩ nguồn gốc, lai lịch
-
C.
Gặp gỡ 2 lần với mấy câu bông đùa
-
D.
Bà cụ Tứ làm mối cho con trai mình
-
A.
Khinh bỉ.
-
B.
Lạnh lùng.
-
C.
Xua đuổi, không chấp nhận.
-
D.
Cảm thông, chấp nhận bằng sự thương xót.
-
A.
Hiện lên sự vùng lên kháng chiến của nhân dân
-
B.
Cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng.
-
C.
Hiện lên sự nghèo túng của làng quê nơi Tràng sinh sống
-
D.
Hiện lên sự tang tóc, đói nghèo trong những năm chiến tranh
-
A.
Viết về đời sống nông dân trong xã hội cũ.
-
B.
Viết về số phận của người phụ nữ ở nông thôn Việt Nam.
-
C.
Viết về người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
-
D.
Viết về người dân lao động sau Cách mạng tháng Tám.
-
A.
Lo âu và hi vọng.
-
B.
Mừng vui và tủi hờn.
-
C.
Sung sướng và mãn nguyện.
-
D.
Ngỡ ngàng và lo âu.
-
A.
Đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới vẫn ám ảnh trong óc Tràng.
-
B.
Bữa cháo cám chát đắng, nghẹn ứ trong cổ và nỗi tủi hờn hiện ra trên nét mặt mọi người.
-
C.
Đàn quạ lượn thành từng đàn như những đám mây đen trên bầu trời.
-
D.
Tiếng trống thúc thuế dồn dập, xoáy vào nỗi tuyệt vọng của mọi người.
-
A.
Năm 1962.
-
B.
Trước Cách mạng tháng Tám (1941)
-
C.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công (1945)
-
D.
Sau khi hòa bình lập lại (1954)
-
A.
Lo lắng.
-
B.
Ngỡ ngàng.
-
C.
Hoảng sợ.
-
D.
Sung sướng.
-
A.
Mắt sáng lên lấp lánh.
-
B.
Hát khe khẽ.
-
C.
Nói luôn miệng.
-
D.
Cười.
-
A.
Lấy vợ chẳng phải vì tình, chỉ là “nhặt vợ” một cách dễ dàng, nhưng không vì thế mà Tràng coi thường người vợ của mình.
-
B.
Tràng là người suy tính kĩ càng, cân nhắc thiệt hơn mọi việc rồi mới làm.
-
C.
Tràng có ngoại hình xấu xí, thô kệch.
-
D.
Đối với Tràng, có vợ là bước ngoặt của cả cuộc đời: sống quan tâm hơn, lo lắng đến gia đình hơn.