9. B
10. A
11. C
12. A
13.
STT | Hoạt động | Đúng | Không đúng |
1 | Tìm hiểu môi trường nuôi, thức ăn, kĩ thuật. nuôi trước khi quyết định nuôi tôm, cá | x |
|
2 | Thức ăn phải cân đối thành phần, đủ dinh dưỡng. Cho ăn đúng giờ, đúng số lượng, đúng chất lượng và đúng vị trí cho ăn | x |
|
3 | Chỉ cần biết rõ giá trị kinh tế của tôm là quyết định đầu tư nuôi ở gia đình, địa phương. |
| x |
4 | Trên cùng một ao kết hợp cùng thả nhiều tôm và cá |
| x |
5 | Phòng bệnh cho tôm cá, bằng cách cải tạo ao, xử lí nguồn nước, quản lí, cho ăn đúng kĩ thuật | x |
|
6 | Đưa các tiến bộ kĩ thuật vào: sản xuất giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh cho thuỷ sản | x |
|
7 | Bồi dưỡng kiến thức về kĩ thuật nuôi thuỷ sản cho người lao động | x |
|
14.
- Nhúng nhiệt kế xuống thùng chứa mẫu nước, để khoảng 5 - 10 phút
- Nâng nhiệt kế lên, để nghiêng nhiệt kế và đọc kết quả
- Thả từ từ đĩa Secchi theo phương thẳng đứng xuống nước cho tới khi không phân biệt được 2 màu đen trắng trên mặt đĩa. Đọc và ghi giá trị độ sâu lần 1 trên dây đi của đĩa
- Thả đĩa xuống sâu hơn rồi kéo từ từ lên đến khi thấy vạch đen/ trắng. Đọc ghi giá trị độ sâu lần 2
Kết quả độ trong của nước là số trung bình của 2 lần đo ( đơn vị là cm)
15.
- Trước khi nuôi tôm, cá cần phải làm khô ao, (1) xử lí đáy ao, xử lí nguồn nước và (2) gây màu nước
- Cho tôm, cá ăn nhằm (3) giai đoạn sinh trưởng lớn nhanh. Thức ăn nuôi thuỷ sản phải cân đối thành phần và (4) đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu của từng vật nuôi, từng (5) đối tượng
- Thường xuyên (6) kiểm tra màu nước của ao, thức ăn và (7) hoạt động bơi lội của tôm và cá.
- Trong quản lí, thực hiện phương châm (8)phòng là chính vì khi tôm, cá bị bệnh, việc chữa trị khó và (9) kiểm tra
- Khi thu hoạch, (10)có hai phương pháp là thu hoạch toàn bộ và thu hoạch từng phần.
16.
- Vệ sinh nguồn nước, khu nuôi trồng.
- Cung cấp lượng thức ăn chất lượng
- Kiểm tra sức khoẻ định kì cho vật nuôi